Sự khác nhau của「の」và「こと」【Giải thích tiếng Nhật】

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.

Em chào mọi người ạ. Mọi người phân biệt giúp em cách dùng của 2 từ này với ạ (đều với chức năng danh từ hóa động từ).

1.THEO NHƯ EM BIẾT THÌ:

1.Có trường hợp dùng được cả 2 từ, nó sẽ đi với một số động từ nhất đinh

2.Dùng こと với một số động từ chỉ hoạt động ngôn từ (はなす、べる、…)、động từ suy nghĩ (おもう、かんがえる、 …), động từ hiển thị (しめす、あらわ…)

– Dùng trong một số cấu trúc câu.

3.Dùng khi đi với các động từ tri giác (る、…)、động từ tác động tới sự di chuyển, trạng thái (める、手伝てつだう、…) và động từ biểu thị đối xử(出会であいう、ぶつかる…)

– Dùng trong một số cấu trúc câu.

– Dùng khi mệnh đề danh từ biểu thị mục đích hay sự cần thiết.

– Làm chủ đề

Học sinh

Nhưng em cảm thấy đây giống học thuộc (Vẹt) mà không hiểu hơn nên mỗi lần gặp câu mà không có các động từ trên thì mình k thể phân biệt được cách dùng ấy ạ. Nên mọi người có thể chia sẻ cho em cách phân biệt của mọi người về 2 cách dùng này không ạ?

Học sinh

Một vài ví dụ em không rõ tại sao:

ほんんで北海道ほっかいどうにひぐまがいる{こと・の}をっている。

転職てんしょくかんがえている{こと・の} を上司じょうしけた

おこりがこみげてくる{こと・の}をがまんした。

これからはますます就職しゅうしょくむずかしくなる{こと・の}ではないか。

Học sinh

2. CŨNG TRONG PHẦN NÀY THÌ MÌNH PHÂN BIỆT SAO VỀ CÁCH DÙNG CỦA というのは VÀ ということは VẬY Ạ?

Học sinh

Giáo viên

Trước hết, こと đều có cùng nghĩa giống như là “Danh từ động từ”, nhưng là một từ được nói theo kiểu bình thường hơn.

Và có trường hợp chỉ có thể được sử dụng với, cũng có những ngoại lệ chỉ có thể được sử dụng với こと.

Tôi sẽ viết sự khác biệt dưới đây.

Giáo viên

■ Khi chỉ có thể được sử dụng với こと

① Không thể sử dụng đã được danh từ hóa khi nó đứng trước です/だ/である (có thể sử dụng các trợ từ v.v… của ).

〇 ・ ・ ・ わたしきなのはこめべることですよ。

× ・ ・ ・ わたしきなのはこめべるのですよ。

〇 ・ ・ ・ わたしきなのはこめべることだ。

× ・ ・ ・ わたしきなのはこめべるのだ。

② Khi câu là (~ことになる, ~ことにする)

〇 ・ ・ ・ 転職しゅうしょくしたので、これから朝早あさはやくにきることになる

× ・ ・ ・ 転職しゅうしょくしたので、これから朝早あさはやくにきるのになる

③ Biểu hiện của sự quyết tâm

〇 ・ ・ ・ わたし日本語にほんご勉強べんきょうすることをやめた。

△ ・ ・ ・ わたし日本語にほんご勉強べんきょうするのをやめた。

Giáo viên

■ Khi chỉ có thể được sử dụng với の

④ Động từ tri giác (る, く, かんじる)

〇 ・ ・ ・わたしかぜおとくのが好きだ。

△ ・ ・ ・ わたしかぜおとくことが好きだ。

⑤ Một số động từ như める, つ, つく

〇 ・ ・ ・ わたしつのがきらいです。

△ ・ ・ ・わたしことがきらです。

Nói một cách đơn giản, có một sự khác biệt như vậy.

Vấn đề ở đây là có “Xu hướng” sử dụng hoặc こと, nhưng không có “Quy tắc hoàn toàn“.

Giáo viên

Chỗ viết △ ở trên là “Đó là trong bài kiểm tra nó là sai, nhưng người Nhật thì lại sử dụng nó trong cuộc trò chuyện hàng ngày“.

Ví dụ, là một động từ tri giác, vì vậy chúng ta sử dụng , nhưng nếu nó là một câu thể hiện “Quyết định” thì sao?

〇 ・ ・ ・ わたし映画えいがるのをやめました。 → Dừng cái hoạt động xem phim lại.

〇 ・ ・ ・ わたし映画えいがることをやめました。 → Ngừng cái thói quen xem phim lại.

Và cả hai đều có thể được sử dụng.

Uhm!!! Chính vì vậy, cách nhanh nhất để “Ghi nhớ và đọc các câu, mẫu câu khác nhau” là không có. (=゚ω゚)ノ

Giáo viên

Một số ví dụ tôi không biết tại sao:

1. ほんんで北海道ほっかいどうにひぐまがいる{こと・の}をっている。

Cả hai đều có thể được sử dụng.

2. 転職てんしょくかんがえている{こと・の} を上司じょうしけた

Biểu hiện của quyết tâm của mình thì nên sử dụng こと. Bạn cũng có thể sử dụng trong cuộc trò chuyện hàng ngày, nhưng bạn sẽ bị trừ điểm trong bài kiểm tra.

3. おこりがこみげてくる{こと・の}をがまんした。

Vì こげる về cơ bản được sử dụng cho “Cảm xúc” + こみげる, hãy sử dụng như một động từ tri giác.

4. これからはますます就職しゅうしょくむずかしくなる{こと・の}ではないか。

Vì nó là mẫu của mục số ①, nên hãy sử dụng こと.