Giải đáp các ngữ pháp tiếng Nhật – Phần 2【Giải thích tiếp Nhật】

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.

Xin chào! Mong thầy phân biệt giúp em câu này trả lời mẫu nào thì đúng hơn ạ.

(どうして日本にほんきですか)

1.日本にほんだれかで、料理りょうりがおいしくて、きれいだから

2.日本にほんだれかだし、料理りょうりもおいしいし。それに、きれいだから

Theo em biết thì [tính từ + て(で)] dịch là “Nào là tính từ 1, nào là tính từ 2… ” và [tính từ + ] cũng dịch nghĩa tương tự vậy khi trả lời cho câu hỏi “tại sao” .

Vậy chúng ta có thể dùng 1 trong 2 mẫu ấy được không ạ?

Học sinh

Giáo viên

Trước hết, những người nói tiếng Nhật giỏi thường không sử dụng các cách diễn đạt giống nhau.

Vì vậy, nếu là tôi

日本にほんだれかで、料理りょうりがおいしく、それでいてきれいだから。

(Vì Nhật Bản yên tĩnh, đồ ăn ngon và cảnh đẹp. )

thì sẽ diễn đạt như thế.

Tuy nhiên, cả hai câu trên đều hoàn toàn không có vấn đề gì cả!

Nó cũng có thể được sử dụng cho なぜ!

Vấn đề thứ 2 là về các mẫu câu dự đoán: でしょう、かもしれない、ようだ、らしい、。。。

Em đã tìm hiểu trên Google về sự khác nhau và cũng có khá nhiều bài viết về vấn đề này, em thấy đa số mọi người sẽ chia ra những gì NGHE được và những gì đã NHÌN thấy hoặc thông tin chủ quan hay khách quan,… để chọn mẫu tương ứng, nhưng em vẫn chưa hiểu lắm, do các mẫu trên đều có nghĩa chung là “ Chắc là ~, Có lẽ ~” nên e cảm thấy hơi khó hiểu.

Mong thầy có thể chia sẻ cách để phân biệt những mẫu này giúp em.

Học sinh

Giáo viên

Trước hết, chúng ta hãy tách trường hợp tự đoán và trường hợp phán đoán nhờ hỏi mọi người (・ ∀ ・)

Và nó phụ thuộc vào khả năng xảy ra!

■ Khi tự mình đoán

でしょうChắc chắn khoảng 80%

かもしれないChắc chắn khoảng 50%

■ Khi đoán bằng cách hỏi mọi người

らしい → Tôi chắc chắn khoảng 70%

ようだ → Tôi chắc chắn khoảng 70%, nó có thể được sử dụng không chỉ khi bạn nghe mà còn cả khi bạn đoán dựa trên những gì bạn đang thấy được nữa (ví dụ: かれはこれから野球やきゅうボールをげるようだ (Tôi nghĩ anh ấy sắp ném quả bóng chày))

Em cám thầy rất nhiều ạ!

Học sinh