[Tiếng Nhật] Phương pháp bổ sung danh từ cho câu [Ngữ pháp N5]

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.
Minna no Nihongo
Ngữ pháp này là ngữ pháp N5 của JLPT và được giải thích trong “ Minna no Nihongo Bài 22【JLPT N5 Bài 22】Học ngữ pháp và hội thoại tiếng Nhật

Làm thế nào để bổ sung danh từ cho câu…?

Trường hợp chúng ta muốn giải thích một danh từ chi tiết hơn một chút, chúng ta có thể sử dụng tính từ đuôi hoặc tính từ đuôi , nhưng nếu bạn muốn bổ sung danh từ trong câu thì có những quy tắc sau.

  • Trong tiếng Nhật, bất cứ thứ gì thay đổi danh từ đều được đặt trước danh từ
  • Động từ của câu bổ nghĩa cho danh từ là dạng thông thường (V tự điển, Vない, Vた)

Tính từ đuôi và tính từ đuôi được bổ sung bởi chính chúng được giải thích dưới đây.

[Tính từ] trong tiếng Nhật là gì? Tính từ đuôi い và Tính từ đuôi な. Ý nghĩa và cách sử dụng 【Ngữ pháp N5】

Bài viết về các dạng thông thường.

Tóm tắt về cách sử dụng và phán đoán của các dạng thông thường ふつう形 và ふつう体 [Ngữ pháp N5]

Ví dụ:

1.これはベトナムで()えないお菓子(かし)です。

Đây là loại bánh kẹo không thể mua được ở Việt Nam.

2.これは(ちち)にもらった財布(さいふ)です。

Đây là cái ví mà bố tôi đã cầm theo.

Tóm tắt

  1. Trong tiếng Nhật, bất cứ thứ gì thay đổi danh từ đều được đặt trước danh từ
  2. Động từ của câu bổ nghĩa cho danh từ là dạng thông thường (V tự điển, Vない, Vた)

Chi tiết về cách bổ sung danh từ trong câu.

Giáo viên

Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu phương pháp bổ sung danh từ cho câu nhé!
Bổ sung … ?? (; ´ ・ ω ・)

Học sinh

Giáo viên

Nói một cách đơn giản, nó là “giải thích chi tiết.”

Giáo viên

Ví dụ, để mô tả chi tiết về いぬ, hãy bổ sung thông tin cho nó bằng しろいぬ hoặc しずかないぬ...
Thì ra là vậy!

Học sinh

Giáo viên

Lần này, chúng ta sẽ học một mẫu bổ sung với các câu như ちちったいぬ.
Vâng ạ! (`・ ω ・ ´)

Học sinh

Tất cả các bổ ngữ trong tiếng Nhật (Tính từ đuôi い/な, được đặt trước danh từ)

Câu ví dụ

1.これはベトナムで()えないお菓子(かし)です。

Đây là loại bánh kẹo không thể mua được ở Việt Nam.

Giải thích

Nhân tiện đây, câu này là

Đối với 菓子(かし) trong câu これはお菓子(かし)です。, “Loại bánh kẹo nào?” Được giải thích chi tiết thành.

これはお菓子(かし)です。

ベトナムで()ないません ※Thay đổi thành dạng phủ định thông thường (Vない)

これはベトナムで()えない菓子(かし)です。

Nó sẽ được bổ sung theo chiều hướng như vậy, nhưng có 2 điểm cần chú ý ở đây đó là:

  • Trong tiếng Nhật, bất cứ thứ gì thay đổi danh từ đều được đặt trước danh từ.
  • Động từ của câu bổ nghĩa cho danh từ là dạng thông thường (V tự điển, Vない, Vた)

Nếu đã quen thì nó sẽ không quá khó, nhưng có một quy tắc là ngay cả trong “trích dẫn gián tiếp” mà trong câu có câu dẫn thì những từ lịch sự cũng không được dùng trong câu.

[Nói là…/nói rằng…] tiếng Nhật là gì? →といいます Ý nghĩa và cách sử dụng [Ngữ pháp N5] Tóm tắt cách sử dụng và phán đoán Vない. [Ngữ pháp N5]

Trường hợp dạng thông thường của thể Vた

Câu ví dụ

2.これは(ちち)にもらった財布(さいふ)です。

Đây là cái ví mà bố tôi đã cầm theo.

Giải thích

Hãy chia nhỏ câu theo cách tương tự ở trên.

これは財布(さいふ)です。

(ちち)にもらっいました

これは父にもらった財布(さいふ)です。 ※Thay đổi thành dạng quá khứ thông thường của (Vた)

Động từ của câu bổ nghĩa cho danh từ trong câu như thế này, là dạng thông thường.

Tổng hợp về cách sử dụng và phương pháp phán đoán thể Vた (Quá khứ của động từ).
Tổng kết

  1. Trong tiếng Nhật, bất cứ thứ gì thay đổi danh từ đều được đặt trước danh từ
  2. Động từ của câu bổ nghĩa cho danh từ là dạng thông thường (V tự điển, Vない, Vた)