Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)
Xin chào mọi người!
Tôi có một thắc mắc muốn nhờ mọi người giúp đở đó là,
「開ける」và「開く」
Cả hai từ này trong sách đều có nghĩa là “Mở“, vậy sự khác biệt giữa chúng là gì? Mong các bạn giải đáp thắc mắc của mình!
Học sinh
Câu trả lời của giáo viên:
Giáo viên
Cảm ơn câu hỏi của bạn (=゚ω゚)ノ
Nói một cách đơn giản, có những điểm khác biệt sau đây.
Ý nghĩa | Tự động từ | Tha động từ |
“Mở” (Mở các hoạt động khác với 開く) | 開く | 開ける |
“Mở” (Chuyển động của các đồ vật đã đóng như cửa 2 cánh, hoa, sách, v.v…) | 開く | 開く |
Giáo viên
Chỉ vậy thôi cũng có nhiều người không biết nhỉ!
Và bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu từng cái 1 nhé!
目次
Ý nghĩa của các từ 開ける/ 開くlà gì?
Giáo viên
Đầu tiên, chúng ta hãy kiểm tra ý nghĩa của hai từ.
Ý nghĩa | Tự động từ | Tha động từ |
“Mở” (Mở các hoạt động khác với 開く) | 開く | 開ける |
“Mở” (Chuyển động của các đồ vật đã đóng như cửa 2 cánh, hoa, sách, v.v…) | 開く | 開く |
Cái này, sự khác của nó là gì (´ ・ ω ・ `)
Cả hai đều có nghĩa là “Mở”, nhưng 開くđược sử dụng khi “Mở thứ gì đó đang đóng lại để nó mở rộng ra”.
Giáo viên
扉が開きます。(Cửa sẽ mở.)
花が開きます。(Hoa nở (Cánh hoa mở ra).)
足が開きます。 (Mở chân ra)
.. .. .. .. ..
Đọc những câu này và liên tưởng chúng trong đầu của bạn.
Có phải là có cảm giác như thứ gì đó đang đóng lại bị mở ra không?
Đây là 開く.
Giáo viên
Sẽ có thắc mắc là “Vậy thì, ý nghĩa của 開く là gì?”, nhưng hãy ghi nhớ là “Tất cả các hoạt động đang mở ngoại trừ 開くđều là 開く (・ ∀ ・)
Nó không quá khó phải không? 😀
開ける/ 開く → Sự khác biệt giữa tự động từ và tha động là gì?
Giáo viên
Lý do tại sao người học tiếng Nhật bị nhầm lẫn bởi “Sự khác biệt giữa 開ける/ 開く” là có các tự đông từ và tha động từ.
Tôi sẽ giải thích ngắn gọn đơn giản(≧ ▽ ≦)
Sự khác biệt của nó là;
Tự động từ → Hành động của chính nó (Ví dụ: 花が開く→ Hoa tự mở ra)
Tha động từ → Hành động mà ai đó làm cho việc gì đó (Ví dụ: 本を開く → Tôi đã mở một cuốn sách)
Giáo viên
Bây giờ, chúng ta hãy kiểm tra lại bảng này nhé!
Ý nghĩa | Tự động từ | Tha động từ |
“Mở” (Mở các hoạt động khác với 開く) | 開く | 開ける |
“Mở” (Chuyển động của các đồ vật đã đóng như cửa 2 cánh, hoa, sách, v.v…) | 開く | 開く |
Bạn có nhận thấy điều gì khi nhìn vào đây không?
Giáo viên
Đúng!
Đó là “Không phải 開く cũng là 開く cho cả tha động từ và tự động từ đó sao! !! !! !! “
Tôi cũng sẽ rất ngạc nhiên nếu tôi cũng là một người học tiếng Nhật. 😀
Đầu tiên, chúng ta hãy xem câu ví dụ 開く.
Giáo viên
Các câu ví dụ về tự động từ và tha động từ của 開く
Trường hợp của tự động từ: |
しょう油の蓋が開きました。 |
Trường hợp của tha động từ: |
私はしょう油の蓋を開けました。 |
Nếu bạn nhìn vào câu ví dụ này, bạn có thể thấy sự khác biệt giữa tự động từ và tha động từ của 開く.
Giáo viên
Những thay đổi trong các kết nối động từ như sau.
Tự động từ | Tha động từ |
V- Từ điển | |
開く | 開ける |
Vます | |
開 |
開け |
Vました(quá khứ của Vます) | |
開きま |
開けま |
Giáo viên
Các câu ví dụ về tự động từ và tha động từ của 開く
Tôi nghĩ vấn đề là sự khác biệt giữa tự động từ và tha động từ của 開く.
Câu ví dụ như sau.
Trường hợp của tự động từ: |
本が開きました。 |
Trường hợp của tha động từ: |
本を開きました。 |
Trước đó, tôi đã nói rằng tự động từ là “Hành động của bản thân (= Chủ ngữ)” và tha động từ là “Hành động của ai đó đang làm gì đó (= Tân ngữ)”.
Giáo viên
Đối với tiếng Nhật, sử dụng が cho chủ ngữ và を cho tân ngữ.
Do đó, có thể đánh giá nó là tự động từ hay tha động từ tùy thuộc vào が hay をnhư trong câu ví dụ.
Nhân tiện đây thì, nếu bạn có thêm một chút thông tin, nó sẽ như thế này.
風で本が開きました。(Cuốn sách đã bị mở ra do gió. )
姉が本を開きました。(Em gái tôi đã mở một cuốn sách. )
Tại sao người học tiếng Nhật lại lo lắng về sự khác biệt giữa 開ける và 開く?
Giáo viên
Như những người đã xem nó cho đến đây sẽ hiểu, nếu bạn hiểu sự khác biệt giữa tự động từ và tha động từ thì sự khác biệt giữa 開ける và 開くkhông khó.
Nhưng tại sao người học tiếng Nhật lại bối rối?
Có nhiều lý do cho điều đó.
Đó là, “Trong nhiều trường hợp, cả 開くvà 開くđều có thể được sử dụng.“
Giáo viên
Hãy xem câu ví dụ bên dưới.
ドアが開きます。
ドアを開けます。
ドアが開きます。
ドアを開きます。
Nó rất giống nhau! 😀
Trên thực tế, tất cả những điều này đều đúng ngữ pháp và được nhiều người Nhật sử dụng.
Giáo viên
Dù nói sự khác biệt giữa 開くvà 開くlà “Mở thứ được đóng lại là 開く“, nhưng đơn thuần nó cũng chỉ là một kiểu theo cảm giác mà thôi.
Một số người nghĩ đến cửa trượt (cửa lùa) khi họ nghe “Mở cửa ra“, cũng có người sẽ nghĩ đó là cửa 2 cánh.
Do đó, bạn có thể sử dụng cả hai.
Trường hợp sử dụng cả 2 cũng có, nên sẽ dễ bị nhầm lẫn.
Giáo viên
Tuy nhiên, nếu bạn hiểu sự khác biệt như dưới đây, bạn không phải lo nữa (* ‘▽’)
ドアが開きます: Được sử dụng khi cửa tự động mở
ドアを開けます。: Được sử dụng khi ai đó mở cửa
ドアが開きます。: Được sử dụng khi 2 cánh cửa tự động mở ra (đối với tàu Nhật Bản, v.v.)
ドアを開きます。: Dùng để mở cả hai cánh cửa.