Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)
目次
- 1 Sơ lược ngữ pháp JLPT N5 Bài 22
- 2 Trường hợp bổ ngữ cho danh từ trong câu
- 2.1 Câu ví dụ số ① khi bỗ ngữ cho danh từ trong câu (Vた)
- 2.2 Câu ví dụ số ① khi bỗ ngữ cho danh từ trong câu (Vた)
- 2.3 Câu ví dụ số ③ khi bổ ngữ cho danh từ trong câu (Vた)
- 2.4 Câu ví dụ số ① khi bổ ngữ cho danh từ trong câu (V dạng từ điển)
- 2.5 Câu ví dụ số ② khi bổ ngữ cho danh từ trong câu (V dạng từ điển)
Sơ lược ngữ pháp JLPT N5 Bài 22
Trong JLPT N5 Bài 22, bạn sẽ tìm hiểu các mẫu câu sau.
- Cách bổ ngữ cho danh từ trong câu
Giáo viên
Hiểu các câu dài trong khi tưởng tượng các mẫu câu cơ bản.
Trong Bài học 22, bạn sẽ học cách bổ ngữ cho danh từ trong câu.
Có thể nhiều người đã biết về công việc ngắn hạn rồi nhỉ?
Trong câu あれはお母さんの食器です。(Đó là bộ bát đĩa của mẹ tôi) thì từお母さん đang bổ ngữ (bổ sung thông tin) cho 食器.
Tuy nhiên, sẽ có lúc bạn cần mô tả chi tiết hơn.
Ví dụ như câu sau.
あの食器はお母さんが従妹の結婚式の引出物としてもらった食器です。
(Bộ bát đĩa đó là bộ bát đĩa mà tôi đã nhận từ mẹ mình, dùng để làm quà cưới cho em gái họ tôi.)
Cảm giác có chút khó đúng không nào?
Tuy nhiên, cấu trúc câu đơn giản sẽ là.
あれはお母さんが従妹の結婚式の引出物としてもらった食器です。
(Đó là bộ bát đĩa tôi nhận từ mẹ tôi, dùng làm quà cưới cho em gái họ tôi.)
Như đã nói ở trên, câu お母さんが従妹の結婚式の引出物としてもらった là bổ ngữ cho 食器.
Có thể sẽ có một số người thắc mắc là “Nhưng làm sao bạn biết thông tin nào là bỗ ngữ?”
Đáp án đơn giản là.
Hãy đánh giá từ quan điểm là “Vì bỗ ngữ là để bổ sung thêm thông tin, nên lược bỏ nó thì có hợp lý hay không?“
Trong trường hợp của câu ví dụ trên
あの食器はお母さんが従妹の結婚式の引出物としてもらった食器です。
(Bộ bát đĩa đó là bộ bát đĩa mà tôi đã nhận từ mẹ mình dùng để làm quà cưới cho em gái họ tôi.)
Ngay cả khi lược bỏ phần bổ ngữ như thế này, chúng ta vẫn có thể hiểu được.
Các trợ từ trong câu bỗ ngữ cho danh từ thường có dạng (V từ điển, V ない, V た)
Các động từ trong câu bỗ ngữ cho danh từ ở dạng thông thường.
Chúng ta đã học dạng thông thường và thể thông thường trong JLPT Bài 21, nhưng điều này áp dụng ngay cả khi quy tắc “một động từ trong câu trở thành dạng thông thường” được sửa đổi trong câu.
Trường hợp bổ ngữ cho danh từ trong câu
Câu ví dụ số ① khi bỗ ngữ cho danh từ trong câu (Vた)
1. これはミラーさんが作ったケーキです。
Đây là một chiếc bánh do Miller làm.
Giải thích
Câu ví dụ này có bổ ngữ như sau.
これはミラーさんが作ったケーキです。
Và vì đây là một bỗ ngữ (bổ sung thông tin), ngay cả khi phần bỗ ngữ xóa, nó vẫn là một câu.
これはミラーさんが作ったケーキです。
Dù là これはケーキです。 Nó vẫn có nghĩa đúng không?
Câu ví dụ số ① khi bỗ ngữ cho danh từ trong câu (Vた)
2. きのう習ったことばを忘れました。
Tôi đã quên những từ tôi đã học ngày hôm qua.
Giải thích
Câu ví dụ này có bổ ngữ như sau.
きのう習ったことばを忘れました。
Thử lược bỏ phần bổ ngữ nào!
きのう習ったことばを忘れました。
Nó vẫn có ý nghĩa nhĩ (・ ∀ ・)
Câu ví dụ số ③ khi bổ ngữ cho danh từ trong câu (Vた)
3. これは万里の長城で撮った写真です。
Đây là bức ảnh được chụp tại Vạn Lý Trường Thành.
Giải thích
Câu ví dụ này có bổ ngữ như sau.
これは万里の長城で撮った写真です。
Thử lược bỏ phần bổ ngữ nào!
これは万里の長城で撮った写真です。
Nó sẽ trở thành “Đây là một bức ảnh”, nhé!
Câu ví dụ số ① khi bổ ngữ cho danh từ trong câu (V dạng từ điển)
1. あそこにいる人はミラーさんです。
Người ở đó là ông Miller.
Giải thích
Bây giờ, từ đây, tôi sẽ viết một câu ví dụ khi liên kết ở dạng V từ điển.
あそこにいる人はミラーさんです。
あそこにいるtrở thành bổ ngữ và bổ nghĩa cho 人.
Vた được liên kết với quá khứ, và dạng V từ điển thường được sử dụng khi liên kết với hiện tại hoặc tương lai.
Câu ví dụ số ② khi bổ ngữ cho danh từ trong câu (V dạng từ điển)
2. 買い物に行く時間がありません。
Tôi không có thời gian để đi mua đồ.
Giải thích
Câu ví dụ này có bổ ngữ như sau.
買い物に行く時間 がありません。
Nó được kết nối dưới dạng một V – từ điển.
Nếu Vない, nó sẽ như sau.
買い物に行かない理由がありません。
(Vì thấy 時間 câu hơi lạ nên tôi đã đổi thành 理由! ^^)