[“~bạn có …không?” Và “…đang có không?”] tiếng Nhật là gì?→ Cụm từ thể hiện quyền sở hữu~さんは…がありますvà …をもっています? Giải thích ý nghĩa và sự khác biệt【Ngữ pháp N5】

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.

Ý nghĩa và sự khác biệt của ~さんは…がありますvà …をもっています? là gì…?

Trong tiếng Việt có nghĩa là “có …không?” và “…đang có không?biểu thị cho ngữ pháp chỉ sự sở hữu, trong tiếng Anh là “Have”.

Tuy ~さんは…があります…をもっています? có cách diễn đạt ý nghĩa giống nhau, nhưng không phải lúc nào cũng có cách diễn đạt giống nhau.

Ví dụ:

(わたし)(こま)かいお(かね)があります。

Tôi có tiền lẻ.

(つくえ)(うえ)にペンがあります。

Trên bàn có cây bút.

(わたし)(こま)かいお(かね)をもっています。

Tôi đang có tiền lẻ.

(わたし)先生(せんせい)相談(そうだん)があります。

Tôi có một cuộc trao đổi với giáo viên của tôi.

Tóm tắt

  1. Trong tiếng Việt có nghĩa là “có …không?” và “…đang có không?” biểu thị cho ngữ pháp chỉ sự sở hữu.
  2. があります của sự sở hữu và があります của sự tồn tại có thể hiểu bằng cách “Có thể đưa ra đánh giá dựa trên việc câu văn có nhắc đến chủ sở hữu hay không?”
  3. Tuy ~さんは…があります…をもっています? có cách diễn đạt ý nghĩa giống nhau, nhưng không phải lúc nào cũng có cách diễn đạt giống nhau.

Chi tiết về ý nghĩa và sự khác biệt của ~さんは…がありますvà …をもっています?.

Giáo viên

Hôm nay, chúng ta sẽ học cách sử dụng ~さんは…がありますvà …をもっています?
Thầy có thể giải thích cho em sự khác nhau giữa ~があります~がいますđược không ạ?

Học sinh

Giáo viên

Đúng vậy. Vào thời điểm đó, chúng ta đã học được ありますchỉ “sự tồn tại”. Lần này, chúng ta sẽ tìm hiểu あります chỉ “sự sở hữu”
Vâng!(`・ω・´)

Học sinh

Làm thế nào để phân biệt ý nghĩa chỉ “sở hữu” và “tồn tại” của あります.

Trong buổi học đầu tiên của N5 chúng ta đã được học あります chỉ sự tồn tại, giống như ペンがあります (có cây bút) đúng không nào?!

Thật ra, あります còn có 1 ý nghĩa khác đó là chỉ “sự sở hữu”

Câu ví dụ

1.(わたし)(こま)かいお(かね)があります。

Tôi có tiền lẻ.

2.(つくえ)(うえ)にペンがあります。

Trên bàn có cây bút.

Giải thích

Câu ví dụ 1 là chỉ sự sở hữu, câu ví dụ 2 là chỉ sự tồn tại. Các bạn có nhận ra sự khác nhau của 2 câu ví dụ này không?

Cái này là “đưa ra đánh giá dựa trên việc câu văn có nhắc đến chủ sở hữu hay không?” mà phán đoán.

Vậy cuối cùng thì cái này “có thể phán đoán trong câu văn không?”, thật ra có chủ sở hữu hay không cũng không liên quan gì. Chính vì thế, nếu là

(わたし)は、(つくえ)(うえ)にペンがあります。

(Trên bàn có cây bút.)

Thì nó sẽ mang ý nghĩa sở hữu.

Ý nghĩa giống nhau của ~さんは…があります và …をもっています.

Cả 2 câu này đều ám chỉ “sự sở hữu”.

Câu ví dụ

1.(わたし)(こま)かいお(かね)があります。

Tôi có tiền lẻ.

3.(わたし)(こま)かいお(かね)をもっています。

Tôi đang có tiền lẻ.

Giải thích

Cả 2 câu này đều có cùng 1 ý nghĩa.

(こま)かい(nhỏ/ lẻ) ỳ nói là tiền lẻ.Vì tiền lẻ của Nhật có nhiều loại khác nhau như : 1 Yên, 5 Yên, 10 Yên, 50 Yên, 100 Yên, 500 Yên. Nên người ta dùng (こま)かいお(かね) để ám chỉ tiền lẻ.

Về cơ bản, thì chúng giống nhau, vì vậy có thể diễn đạt ý nghĩa giống nhau, nhưng không phải lúc nào cũng có cách diễn đạt giống nhau.

Cách sử dụng tiếng Nhật của người bản xứ

Đôi khi もっています được viết là ()っています trong chữ Kanji, nhưng mỗi cái sẽ có ý nghĩa khác nhau.

もっています trường hợp này trong tiếng Việt có nghĩa là “đang có”, tiếng Anh là “have

()っています có nghĩa là “đang cầm, đang mang”, tiếng Anh có nghĩa là “be bringing”

Tuy nhiên, もっていますcũng kết hợp thành ý nghĩa của “be bringing”

[Đang…] tiếng Nhật là gì? → Vています. Cách sử dụng để chỉ “trạng thái, nghề nghiệp, thói quen” [Ngữ pháp N5]

Khi bạn học tiếng Nhật, bạn có thể viết bằng kanji hoặc hiragana, nhưng trong nhiều trường hợp, viết bằng kanji thì sẽ có ý nghĩa cụ thể hơn, còn hiragana thì mang tính trừu tượng hơn.

Ví dụ như:

もの…là những vật chất manh tính cụ thể và vật chất mang tính trù tượng.(VD: (つめ)たいもの(đồ lạnh)、大切(たいせつ)なもの(món đồ quan trọng)….)

(もの)...là những vật chất manh tính cụ thể. (VD: 部屋(へや)(もの)(おお)( đồ đạc trong phòng nhiều quá)

Lần này もっています cũng theo hướng trù tượng đúng không nào?

Trường hợp không thể diễn đạt bằng ~さんは…があります và …をもっています.

Vì ý nghĩa của cả 2 câu đều giống nhau, nên đã nói có thể diễn đạt, nhưng vẫn tồn tại 1 số câu không thể diễn đạt được.

Câu ví dụ

4.(わたし)先生(せんせい)相談(そうだん)があります。

Tôi có một cuộc trao đổi với giáo viên của tôi.

Giải thích

Câu này không thể diễn đạt được.

×・・・(わたし)先生(せんせい)相談(そうだん)をもっています。

Ngoài ra còn có

〇・・・(わたし)時間(じかん)があります

×・・・(わたし)時間(じかん)をもっています。

Sẽ rất khó khăn khi nghe hỏi câu“Tại sao lại không thể diễn đạt được?”, nhưng không thể diễn đạt bằng từ ngữ được, nó thuộc về đặc trưng “mang tính trù tượng, nguyên nhân hành động của đối phương”

Tuy nhiên, người Nhật hoàn toàn không biết về điều này và tôi chỉ định nghĩa ngữ pháp sau mà thôi.

Vậy cho nên, khi bạn học tiếng Nhật chỉ cần nhớ rằng 時間(じかん) (thời gian) và 相談(そうだん)(trao đổi/ thảo luận) không thể diễn đạt bằng をもっています thôi là được!!!

Giờ/phút/giây/? Tiếng Nhật là gì?→時,分,秒 Cách đọc【Ngữ pháp N5】
Tổng kết

  1. Trong tiếng Việt có nghĩa là “có …không?” và “…đang có không?” biểu thị cho ngữ pháp chỉ sự sở hữu.
  2. があります của sự sở hữu và があります của sự tồn tại có thể hiểu bằng cách “Có thể đưa ra đánh giá dựa trên việc câu văn có nhắc đến chủ sở hữu hay không?”
  3. Tuy ~さんは…がありますvà …をもっています? có cách diễn đạt ý nghĩa giống nhau, nhưng không phải lúc nào cũng có cách diễn đạt giống nhau.