Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)
目次
Ý nghĩa và cách sử dụng của ~のとおりに là gì…?
~のとおりに → “Theo như, như ~”
Nó là một ngữ pháp được sử dụng để chỉ ra điều tương tự như người nói đã nói, và có các đặc điểm sau.
- Trường hợp của động từ, liên kết ở Dạng hiện tại →V – Từ điển, dạng quá khứ →V – た
- Trường hợp của danh từ, Nの + とおりに hoặc Nどおりに
- に thường bị lược bỏ.
*V・・・Verb(Động từ)
*N・・・Noun(Danh từ)
1.彼が思ったとおり、今日は雨が降らなかった。
Đúng như anh dự đoán, hôm nay trời không mưa.
2.バスは時間どおりに、到着した。
Theo như giờ của xe buyt, thì đã đến rồi.
- ~のとおりに → “Theo như, như ~”
- Trường hợp của động từ, liên kết ở Dạng hiện tại →V – Từ điển, dạng quá khứ →V – た
- Trường hợp của danh từ, Nの + とおりに hoặc Nどおりに
- Câu trước kết thúc bằng một động từ hoặc danh từ
- に thường bị lược bỏ.
Giải thích chi tiết về ý nghĩa và cách sử dụng của ~のとおりに.
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Giáo viên
Đối với động từ ~のとおりに: Dạng hiện tại → V – Tự điển, Dạng quá khứ → V – た
1.彼が思ったとおり、今日は雨が降らなかった。
Đúng như anh dự đoán, hôm nay trời không mưa.
Giải thích
Điều cần lưu ý ở đây đó là, trước hết, ~ của ~のとおりに kết thúc bằng động từ hay danh từ?
- Trường hợp của động từ, liên kết ở Dạng hiện tại → V – Từ điển, dạng quá khứ →Vた
- Trường hợp của danh từ, Nの + とおりに hoặc Nどおりに
Lần này, nó kết thúc bằng động từ 思う
Dạng hiện tại → V – Từ điển
Dạng quá khứ → Vた
Vì vậy, lần này là Vた
Đối với các động từ, hãy kiểm tra kết nối nhé.
彼が思います + ~とおりに、今日は雨が降らなかった
↓
彼が思いますった + ~とおりに、今日は雨が降らなかった
↓
彼が思ったとおり、今日は雨が降らなかった。
Tổng hợp về cách sử dụng và phương pháp phán đoán thể Vた (Quá khứ của động từ). Tóm tắt phán đoán ngữ pháp và cách sử dụng của động từ thể tự điển [Ngữ pháp N5]Xin lưu ý rằng nó được kết nối với Vた và にbị lược bỏ.
Tiếng Nhật thường lược bỏ に của ~とおりに、
Sự khác biệt có dạng là,
~とおり、→ Khoảng 70% được sử dụng
~とおりに、 30% được sử dụng, và phần nhiều hơn được nhấn mạnh
Tôi nghĩ là như vậy.
Ngoài ra, sau ~とおりに、, có rất nhiều hướng dẫn và hành động của ai đó ~
彼女の言うとおりに、掃除をしてください。
Hãy dọn dẹp như cô ấy nói đi.
昨日、教えてもらったとおりに、今日は作業を行います。
Như những gì đã được dạy ngày hôm qua, hôm nay tôi sẽ làm việc.
Trường hợp ~のとおりに、 là danh từ: N+とおりに hoặc Nどおりに.
2.バスは時間どおりに、到着した。
Theo như giờ của xe buyt, thì đã đến rồi.
Giải thích
Lần này trường hợp của danh từ. Trường hợp của danh, có hai loại danh từ.
Nの+とおりにhoặc Nどおりに.
Lần này, nó là Nどおりに, nhưng hãy kiểm tra xem nó có phải là N+とおりに không nhé.
バスは時間のとおりに、到着した。
Về cơ bản không có sự khác biệt giữa N+とおりに hay Nどおりに.Tuy nhiên, trong cảm nhận của tôi, sử dụng Nの+とおりにlà một ấn tượng thường được sử dụng cho các danh từ dài được sửa đổi như AのB.
Cái này là gì? tiếng Nhật là gì?→AのB, これは何の[物]ですか?Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】Vì thế
バスは時間のとおりに、到着した。
Sẽ có chút cảm giác khó chịu
Khi một danh từ được sửa đổi và kéo dài như,
バスはインターネットで調べた時間のとおりに、到着した。
được sử dụng thường xuyên hơn ~のとおりに、
Ngay cả người Nhật cũng khó giải thích cách sử dụng cái này đúng cách (; ^ ω ^)
- ~のとおりに → “Theo như, như ~”
- Trường hợp của động từ, liên kết ở Dạng hiện tại →V – Từ điển, dạng quá khứ →V – た
- Trường hợp của danh từ, Nの + とおりに hoặc Nどおりに
- Câu trước kết thúc bằng một động từ hoặc danh từ
- に thường bị lược bỏ.