[Danh từ + は] → Diễn đạt cho chủ ngữ và so sánh. [Ngữ pháp N5]

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.

Ý nghĩa và cách sử dụng của は của [Danh từ + は] là gì…?

[Danh từ + は] → Là 1 loại trợ từ theo sau danh từ.

Trường hơp trở thành chủ ngữ

Khi nó được sử dụng trong một câu.

Trường hợp trở thành so sánh Khi được sử dụng trong nhiều câu hoặc câu có “,”

Ví dụ:

1.山上(やまがみ)さんはやさしいです。

Anh Yamada rất tốt bụng.

2.(あさ)ごはんはもう()べました。

Bữa sáng cũng đã ăn rồi.

3.そこに(かさ)とかばんがありますか?

Ở đó có dù và cặp táp không?

(かさ)はありますが、かばんはありません。

Dù thì có, nhưng không có cặp táp.

Tóm tắt

  1. 「Danh từ は」→ 1 loại trợ từ biểu hiện chủ ngữ hoặc so sánh.
  2. Nó trở thành chủ ngữ khi nó được sử dụng trong một câu.
  3. Nó mang nghĩa so sánh khi được sử dụng trong nhiều câu hoặc câu có”,”
  4. Khi danh từ của “Danh từ + は” là chủ ngữ → Chỉ được biểu thị bằng “Chủ ngữ + は”
  5. Trong trường hợp [ Danh từ (Tân ngữ) + は + Động từ ] → Nó cũng được biểu thị bằng [Tân ngữ + を + Động từ ]
  6. Trường hợp có một danh từ khác ngoài [Danh từ + は] → Người Nhật cảm thấy nó như 1 sự nhấn mạnh nhẹ.

Chi tiết về ý nghĩa và cách sử dụng của は của [Danh từ + は]

Giáo viên

Hôm nay, tôi sẽ tìm hiểu về trợ từ !
Chỉ thôi sao ạ?Nó có ý nghĩa gì không? (´・ω・`)

Học sinh

Giáo viên

Các trợ từ không có ý nghĩa khi được đứng một mình, nhưng chúng có ý nghĩa khi được sử dụng với danh từ và động từ.

Giáo viên

Lần này, hãy cùng tìm hiểu ý nghĩa của [Danh từ + ] nhé!
Vâng! (`・ω・´)

Học sinh

Khi [Danh từ (Chủ ngữ) + は] trở thành 1 câu và は đại diện cho chủ ngữ.

Câu ví dụ

1.山上(やまがみ)さんはやさしいです。

Anh Yamada rất tốt bụng.

Giải thích

Đó là 1 câu mô tả về bản chất của A, vậy nên đây là ngữ pháp rất tường được sử dụng.

山上(やまがみ)さん= Danh từ (Chủ ngữ)

やさしい= Tính từ

Khi 1 câu của [Danh từ は] trở thành 1 câu giống như ví dụ trên, “Danh từ” có nghĩa là chủ ngữ.

Có thể bạn sẽ nghĩ rằng “Ồ, chủ ngữ là chủ đề, phải không?”, nhưng thật ra, cũng có những lúc “Danh từ không phải là chủ ngữ”, vì vậy tôi sẽ giải thích trong các câu ví dụ nhé.

Khi [Danh từ (Chủ ngữ) + は + Động từ] trở thành 1 câu,は đại diện cho chủ ngữ và cũng được biểu thi dưới dạngを.

Câu ví dụ

2.(あさ)ごはんはもう()べました。

Bữa sáng cũng đã ăn rồi.

Giải thích

Mặc dù nó tương tự như ví dụ 1, nhưng nó là “Danh từ (Chủ ngữ) + は + Động từ

(あさ)ごはん→ Danh từ(Tân ngữ)

()べました。→ Động từ

Khi nhìn thấy câu ví dụ này, người đang học tiếng Nhật sẽ nghĩ rằng “Nó có gì khác biệt với (あさ)ごはんをもう()べました”

Thật chất, cả 2 đều mang cùng 1 ý nghĩa. Những giải thích liên quan đến “Tân ngữ” được viết trong bài viết dưới đây.

Để làm gì? Để làm… tiếng Nhật là gì? →何を?\OをVます. Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】 [Đã + Động từ quá khứ] Tiếng Nhật là gì? →もうVました Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】

Vây, sự khác nhau ở đâu?

Đó là chủ ngữ được chỉ định.

Chủ ngữ được chỉ định Chủ ngữ không được chỉ định
(わたし)(あさ)ごはんを()べました ((わたし)は)(あさ)ごはんは()べました

Cả 2 đều có cùng ý nghĩa, nhưng với chủ ngữ được chỉ định, không thể sử dụng cấu trúc “Danh từ (Chủ ngữ) + + Động từ

Nói cách khác,

(わたし)(あさ)ごはん()べました → là 1 câu SAI

Uhm! Cho đến nay tôi đã suy nghĩ rất nhiều, nhưng tôi nghĩ tốt nhất nên chỉ nhớ trong lúc giao tiếp “Không sử dụng ○○ は liên tiếp trong cùng một câu” là được.

Trường hợp nhiều câu hoặc câu có “,” → So sánh.

Câu ví dụ

3.そこに(かさ)とかばんがありますか?

Ở đó có dù và cặp táp không?

(かさ)はありますが、かばんはありません。

Dù thì có, nhưng không có cặp táp.

Giải thích

Trong trường hợp có nhiều câu, chúng có ý nghĩa so sánh giửa câu trước và câu sau.

Đây là 1 câu có “,” nhưng các câu sau đây cũng mang ý nghĩa so sánh.

これは(あか)いです。あれは(あお)いです。それは黄色(きいろ)いです。

Đây là sự so sánh về màu sắc.

Ở đây/ở đó/ở kia. Tiếng Nhật là gì?→ここ,そこ,あそこÝ nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】
Cách sử dụng tiếng Nhật của người bản xứ

ở đây mang một chút cảm giác “nhấn mạnh”

Ví dụ, khi nghe これは(あか)いです。 có gì đó khác cảm giác như “Cái đó không phải màu đỏ rồi”  

Nếu có nhiều người xuất hiện trong cuộc trò chuyện ngay cả trong một câu như 山田(やまだ)さんはやさしい thì chúng ta sẽ tưởng tượng như Chỉ có Yamada là người tốt, còn lại là người không tốt”

Ngược lại, nếu chỉ có Yamada trong cuộc trò chuyện thôi thì nó sẽ được cảm nhận như 1 sự nhấn mạnh.

Tổng kết

  1. 「Danh từ は」→ 1 loại trợ từ biểu hiện chủ ngữ hoặc so sánh.
  2. Nó trở thành chủ ngữ khi nó được sử dụng trong một câu.
  3. Nó mang nghĩa so sánh khi được sử dụng trong nhiều câu hoặc câu có”,”
  4. Khi danh từ của “Danh từ + は” là chủ ngữ → Chỉ được biểu thị bằng “Chủ ngữ + は”
  5. Trong trường hợp [ Danh từ (Tân ngữ) + は + Động từ ] → Nó cũng được biểu thị bằng [Tân ngữ + を + Động từ ]
  6. Trường hợp có một danh từ khác ngoài [Danh từ + は] → Người Nhật cảm thấy nó như 1 sự nhấn mạnh nhẹ.