Giải thích sự khác nhau của Aたら、Bますか? và Aても、Bますか? [Ngữ pháp N5]

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.

Sự khác nhau của Aたら、Bますか? và Aても、Bますか? là gì…?

Aたら、Bますか? → Viết “câu trả lời dự đoán” từ câu trước vào câu sau.

Aても、Bますか? → Viết “câu trả lời ngược” được dự đoán từ câu trước vào câu sau.

[Nếu, đã A…,thì B] tiếng Nhật là gì? →Aたら、B Giải thích ý nghĩa và cách sử dụng. [Ngũ pháp N5] [Mặc dù/ cho dù]tiếng Nhật là gì?→ Aても、B Giải thích ý nghĩa và cách sử dụng 【Ngữ pháp N5】

Hãy xem ví dụ bên dưới. Nó khá phức tạp, phải không nào?

Tôi nghĩ mọi người muốn tìm hiểu sự khác biệt này.

Ví dụ:

1.(あさ)ごはんを()べたら、お(なか)がいっぱいになりますか?

Sau khi ăn cơm, thì bụng trở nên no căng?

2.さっき、(あさ)ごはんを()べても、お(なか)()りますか?

Khi nãy, dù đã ăn cơm rồi, nhưng vẫn đói bụng sao?

3.さっき、(あさ)ごはんを()べなくても、お(なか)()りませんか?

Lúc nãy, dù không ăn cơm, nhưng vẫn không thấy đói bụng sao?

4.(あさ)ごはんを()べなかったら、お(なか)()りますか?

Mặc dù vẫn chưa ăn cơm, vẫn không đói bụng sao?

5.(あさ)ごはんを()べなくても、大丈夫(だいじょうぶ)ですか?

Không ăn sáng, cũng không sao đó chứ?

Tóm tắt

  1. Aたら、Bますか? → [Nếu, đã A…,thì B không?] là câu hỏi thể hiện một câu chuyện giả định.
  2. Aても、Bますか? → [Mặc dù/ cho dù A, thì B không?], một câu hỏi thể hiện nghịch lý của giả định.
  3. Aたら、Bますか? → Viết “câu trả lời dự đoán” từ câu trước vào câu sau.
  4. Aても、Bますか? → Viết “câu trả lời ngược” được dự đoán từ câu trước vào câu sau.
  5. Nếu 大丈夫だいじょうぶですか? là một cuộc hội thoại, bạn có thể sử dụng Aたら、 hoặc Aても、

Chi tiết về sự khác nhau của Aたら、Bますか? và Aても、Bますか? 

Giáo viên

Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu sự khác biệt giữa Aたら、Bますか? và Aても、Bますか?.
Trước đây đã học rồi thì phải?

Học sinh

Giáo viên

Đúng vậy! Tôi đã tìm hiểu trong các bài viết khác nhau, vì vậy hãy cùng nhau phân biệt sự khác biệt nhé.

Giải thích chi tiết về Aたら、Bますか? và Aても、Bますか? được viết trong các bài viết dưới đây.

Aたら、Bますか? → [Nếu, đã A…,thì B không?] là câu hỏi thể hiện một câu chuyện giả định.

Aても、Bますか? → [Mặc dù/ cho dù A, thì B không?], một câu hỏi thể hiện nghịch lý của giả định

[Nếu, đã A…,thì B] tiếng Nhật là gì? →Aたら、B Giải thích ý nghĩa và cách sử dụng. [Ngũ pháp N5] “Nếu ~, ” tiếng Nhật là gì?→~ば、Ý nghĩa và cách sử dụng【Ngữ pháp N4】 “Nếu không…” trong tiếng Nhật là gì?→~なければ、Ý nghĩa và cách sử dụng【Ngữ pháp N4】 “Nếu ~” trong tiếng Nhật là gì?(Tính từ)→~ければ、, ~なら Ý nghĩa và cách sử dụng.

Thật dễ hiểu nếu bạn viết bài này một mình,

Trong thực tế, câu trước trở thành khẳng định và phủ định, câu sau cũng trở thành phủ định hoặc khẳng định, vì vậy rất dễ nhầm lẫn.

Vâng! Và sau đây, là sự khác biệt giữa Aたら、Bますか? và Aても、Bますか?.

Aたら、Bますか? → Viết “câu trả lời dự đoán” từ câu trước vào câu sau.

Aても、Bますか? → Viết “câu trả lời ngược” được dự đoán từ câu trước vào câu sau.

.

..

Có thể chúng ta sẽ đặt câu hỏi rằng “Nó có ý gì?”, nó giống như hình dưới đây.

(あさ)ごはんを()べたら、お(なか)がいっぱいになりますか?
(あさ)ごはんを()べた→お(なか)がいっぱいになる
→Câu trả lời dự đoán = Aたら、B
さっき、(あさ)ごはんを()べても、お(なか)()りますか?
(あさ)ごはんを()べた→お(なか)()
→Câu trả lời ngược lại dự đoán = Aても、B
さっき、(あさ)ごはんを()べなくても、お(なか)()りませんか?
(あさ)ごはんを()べない→お(なか)()らない
→Câu trả lời ngược lại dự đoán = Aても、B
(あさ)ごはんを()べなかったら、お(なか)()りますか?
(あさ)ごはんを()べなかった→お(なか)()
→Câu trả lời dự đoán = Aたら、B

Theo cách này, sẽ trở thành.

Aたら、Bますか? → Viết “câu trả lời dự đoán” từ câu trước vào câu sau.

Aても、Bますか? → Viết “câu trả lời ngược” được dự đoán từ câu trước vào câu sau.

Điều quan trọng ở đây không phải là những câu phủ định hay khẳng định, mà chỉ là chuyển tiếp và đảo ngược.

Sẽ có một số người cảm thấy “Tôi vẫn còn bối rối,” phải không nào?

Để có thể trờ thành như câu này, bạn phải nói và viết đi viết lại nhiều lần.

Nhưng trên thực tế, khi nói đến hội thoại, dù trong bất kỳ trường hợp nào cũng có ngữ pháp thuận tiện để có thể sử dụng.

Aたら、Bますか? và Aても、Bますか? có thể được sử dụng trong cuộc trò chuyện 大丈夫ですか?

Câu ví dụ

5.(あさ)ごはんを()べなくても、大丈夫(だいじょうぶ)ですか?

Không ăn sáng, cũng không sao đó chứ?

Giải thích

Đây là một thủ thuật (mẹo) trong hội thoại của tiếng Nhật, nhưng 大丈夫(だいじょうぶ)ですか? có thể được sử dụng cho các câu sau, cho dù đó là Aても、Bますか? hay Aても、Bますか?.

(あさ)ごはんを()べたら、大丈夫(だいじょうぶ)ですか?

Ăn sáng xong rồi, thấy ổn chưa?

(あさ)ごはんを()べなくても、大丈夫(だいじょうぶ)ですか?

Không ăn sáng, cũng không sao đó chứ?

Cả 2 cách này đều được người Nhật sử dụng thường xuyên.

Tuy nhiên, nó thường sử dụng trong cuộc nói chuyện, nhưng trong những văn viết như thư từ và email thì quá bình thường, vì vậy nó không được sử dụng nhiều.

Vì vậy, chúng ta hãy nhớ nó như một kỹ thuật hội thoại.

Chính vì thế, chỉ cần nhớ nó như một thủ thuật (mẹo) hội thoại thôi.

Tổng kết

  1. Aたら、Bますか? → [Nếu, đã A…,thì B không?] là câu hỏi thể hiện một câu chuyện giả định.
  2. Aても、Bますか? → [Mặc dù/ cho dù A, thì B không?], một câu hỏi thể hiện nghịch lý của giả định
  3. Aたら、Bますか? → Viết “câu trả lời dự đoán” từ câu trước vào câu sau.
  4. Aても、Bますか? → Viết “câu trả lời ngược” được dự đoán từ câu trước vào câu sau
  5. Nếu 大丈夫だいじょうぶですか? là một cuộc hội thoại, bạn có thể sử dụng Aたら、 hoặc Aても、