Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)
目次
Các cách đọc của ” 人”・・・?
「ひと」→ sử dụng cho trường hợp ”人” chỉ đứng một mình
「にん」→sử dụng khi có từ diễn tả hành động phía trước ”人”, hoặc trường hợp đứng trước ”人” là số từ
「じん」→sử dụng cho trường hợp có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính đứng trước ”人”
- 「ひと」→ sử dụng cho trường hợp ”人” chỉ đứng một mình
- 「にん」→sử dụng khi có từ diễn tả hành động phía trước ”人”, hoặc trường hợp đứng trước”人”
- 「じん」→sử dụng cho trường hợp có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính đứng trước ”人”
- Cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ nên hãy học thật chắc quy tắc trên sau đó là nhớ đến các trường hợp ngoại lệ nhé.
Giải thích chi tiết về cách đọc ”人”
Học sinh
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Học sinh
Từ kanji “人” trong tiếng Nhật rất hay được sử dụng, và đây cũng là từ có rất nhiều nghĩa. Chính vì nó có nhiều cách đọc nên đối với những ai mới bắt đâu học tiếng Nhật thì có lẽ sẽ hay bị nhầm lẫn.
Tuy nhiên vì có những quy tắc chung nên nếu học thật chắc thì tôi nghĩ cũng dễ nhớ thôi. Hơn nữa các trường hợp ngoại lệ cũng nhiều nên không chỉ học các quy tắc mà các bạn hãy vừa đọc vừa học thêm các trường hợp ngoại lệ nữa nhé!
Trường hợp đọc “人” là「ひと」
Trong trường hợp chữ kanji ”人” chỉ đứng một mình thì ta đọc là「ひと」
Đơn giản phải không nào.Chính vì cách đọc「にん」hoặc「じん」là những cách được sử dụng trong các câu thành ngữ, chẳng hạn như「外国人」hay là「職人」nên nếu như là trường hợp”人” chỉ đứng một mình như「男の人」hay là「あそこにいる人」thì ta sẽ đọc là「ひと」
※Trường hợp ngoại lệ
Đó là「この人」「その人」「あの人」。
Đối với「この+人」thì có lẽ nhiều người sẽ nghĩ đây cũng là thành ngữ phải không? Tuy nhiên nếu phân tích thì chính xác sẽ là「こ+の+人」chứ không phải là「この」 Dù gì thì đây cũng là phần khó nên ta chỉ cần nhớ「trường hợpこの人、その人、あの人thì ta sẽ đọc là 「ひと」」
Cái này/cái đó/cái kia? tiếng Nhật là gì?→この,その,あの Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】1.ここに男の人はいますか?(Có con trai ở đây không?)
→はい、います。(Vâng, có)
Giải thích
Đây là mẫu ví dụ đơn giản nhất. Vì 「男の」đang giải thích cho「人」nên đây không phải là thành ngữ.「の」được thêm vào để giả thích rõ hơn cho「人」
Ở đây/ở đó/ở kia. Tiếng Nhật là gì?→ここ,そこ,あそこÝ nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】 ~があります&~がいますKhác nhau như thế nào?【Ngữ pháp N5】2.あそこの店に並んでいる人々はだれですか?(Những người đang xếp hàng ở của tiệm đằng kia là ai vậy?)
→新しい携帯電話を買う人達です。(Là những người đang mua điện thoại mới)
Giải thích
Từ để chỉ nhiều người là「人々」hoặc「人達」Vì trong trường hợp này cơ bản là nó được sử dụng để giải thích cho những người như thế nào nên ta đọc bằng「ひと」
Và trong thành ngữ thì không được sử dụng.
Là gì?Ai vậy? tiếng Nhật là gì?→~ですか?&どなた/誰(だれ)ですか?Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】 Trường hợp đọc “人” là「にん」
Trường hợp có từ diễn tả hành động phía trước ”人”
Trường hợp đứng trước ”人” là số từ
Đây là 2 trường hợp chính ta đọc là「にん」Tôi sẽ giải thích kỹ hơn cho mỗi trường hợp ở bên dưới.
世話人: Người chăm sóc
管理人: Người quản lý
勤め人: Người làm việc
遊び人: Người chơi
案内人: Người hướng dẫn
Đây là các trường hợp mà đứng trước ”人” là các động từ「世話人= Người chăm sóc」、「管理人= Người quản lý」、「勤め人= Người làm việc」、「遊び人= Người chơi」「案内人= Người hướng dẫn」Những từ này đã được tĩnh lược để ngắn gọn hơn.
「3人」 : 3 người
「10人」 : 10 người
「100人」: 100 người
Trong bài viết trên cũng có viết về các trường hợp ngoại lệ khi đếm người. Đó là trường hợp
「1人」 : 1 Người
「2人」 : 2 Người
Chính vì thế mà hãy nhớ là :
「Trước人 là số từ thi ta sẽ đọc là「にん」tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ đối với 1 người (ひとり) và hai người (ふたり) nữa ~」
Trường hợp đọc “人” là「じん」
Trường hợp đứng trước ”人”có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính thì ta đọc là「じん」、giải thích không như vậy sẽ khó hiểu nên tôi sẽ vừa giả thích vừa đưa ra ví dụ nhé .
外国人 :Người nước ngoài
ベトナム人 : Người Việt nam
日本人 : Người Nhật bản
美人 : Người đẹp
新人 : Người mới
自由人 : Người tự do
Trong các trường hợp trên thì tôi đang cho ví dụ về thuộc tính như 「tên các nước」hay là các đặc điểm như đẹp, mới, tự do. Trong trường hợp dùng「にん」thì các từ đứng trước sẽ thể hiện hành động ( chẳng hạn như làm việc, hướng dẫn) Tuy nhiên ,các từ đứng đước 「じん」sẽ là thuộc tính = danh từ (chẳng hạn như tự do, Việt nam)、tình trạng = tính từ (chẳng hạn như đẹp) Nếu như các bạn phân biệt được cho tôi như vậy thì sẽ ổn.
Giải thích về các trường hợp ngoại lệ giữa「にん」và「じん」!
Đến đây thì tôi nghĩ bạn có thể phân biệt được rằng「にん」sẽ được những từ thể hiện hành động bổ nghĩa,「じん」sẽ được danh từ hoặc tính từ bổ nghĩa. Tuy nhiên như tôi đã nói từ đầu thì các trường hợp ngoại lệ cũng rất nhiều nên việc học cả những trường hợp ngoại lệ đó cũng rất cần thiết. Vì vậy mà bạn hãy ghi chú lại và đọc thành tiếng để nhớ kỹ hơn nhé.
Ta hãy cùng xem lại từng trường hợp thôi nào.
Trường hợp sử dụng 「にん」 khi chỉ có tính từ bổ nghĩa
悪人 : Người xấu
善人 : Người tốt
病人 : Người bệnh
Trường hợp sử dụng 「にん」 khi chỉ có danh từ bổ nghĩa
職人 : Người lao động
罪人 : Tội phạm
役人 : Viên chức
「~人」mang nghĩa dể nhầm lẫn
1.使用人
→しようにんmang nghĩa là 「người được thuê」(người hầu) chứ không phải là「người thuê」
2.求人
→きゅうじんmang ý nghĩa là 「việc đang tuyển người」chứ không phải mang nghĩa là 「Người đang tìm việc」
Tóm lại ý nghĩa của 「求人がありますか?」sẽ tương tự như với câu「仕事がありますか?」
[Có cái gì?/ có gì?] tiếng Nhật là gì? →なにがありますか? và なにがいますか? ý nghĩa và cách sử dụng [Ngữ pháp N5]3.殺人
→さつじん không phải thể hiện ý nghĩa「kẻ giết người」mà nó thể hiện「Việc giết người」Chính vì thế mà nếu muốn nói kẻ giết người ta sẽ sử dụng cụm 「殺人者」
4.恋人
→Vì「恋人=恋する+人」nên nếu theo phân tích trên thì chắc sẽ có nhiều người thắc mắc rằng trước人 là động từ nên phải đọc là「こいにん」đúng không nào.Tuy nhiên cách đọc đúng lạ là「こいびと」Cách đọc ngoại lệ này thì đến đây tôi không nghĩ ra được trường hợp nào khác ngoài từ 恋人. Nếu có trường hợp nào tương tự vậy thì bạn nhớ chỉ cho tôi với nhé. 🙂
- 「ひと」→ sử dụng cho trường hợp ”人” chỉ đứng một mình.
- 「にん」→sử dụng khi có từ diễn tả hành động phía trước ”人”, hoặc trường hợp đứng trước”人”
- 「じん」→sử dụng cho trường hợp có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính đứng trước ”人” 4.Cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ nên hãy học thật chắc quy tắc trên sau đó là nhớ đến các trường hợp ngoại lệ nhé.