Người? tiếng Nhật là gì?→にん?じん?ひと?Cách đọc như thế nào【Ngữ pháp N5】

Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)

Nhóm Facebook miễn phí. Thảo luận về du học miễn phí.
Minna no Nihongo
Ngữ pháp này là ngữ pháp N5 của JLPT và được giải thích trong “ Minna no Nihongo Bài 1-11【JLPT N5 Bài 1】Giải thích ngữ pháp và hội thoại tiếng Nhật 【JLPT N5 Bài 11】Giải thích ngữ pháp và hội thoại tiếng Nhật

Các cách đọc của ” 人”・・・?

ひと」→ sử dụng cho trường hợp ”” chỉ đứng một mình

にん」→sử dụng khi có từ diễn tả hành động phía trước ””, hoặc trường hợp đứng trước ”” là số từ

じん」→sử dụng cho trường hợp có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính đứng trước ”

Tổng kết

  1. ひと」→ sử dụng cho trường hợp ”” chỉ đứng một mình
  2. にん」→sử dụng khi có từ diễn tả hành động phía trước ””, hoặc trường hợp đứng trước”
  3. じん」→sử dụng cho trường hợp có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính đứng trước ”
  4. Cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ nên hãy học thật chắc quy tắc trên sau đó là nhớ đến các trường hợp ngoại lệ nhé.

Giải thích chi tiết về cách đọc ”人”

Em lúc nào cũng lẫn lộn về cách đọc của ”人” đó thầy!

Học sinh

Giáo viên

Để đọc cho đúng cách đọc của ”人” thì rất khó, tuy nhiên chúng đều có quy luật cả!
Quy luật?

Học sinh

Giáo viên

Đúng vậy!Tuy nhiên cũng sẽ có nhiều trường hợp ngoại lệ, nên nếu không học kỹ thì không được đâu đó!
(TдT)

Học sinh

Từ kanji “” trong tiếng Nhật rất hay được sử dụng, và đây cũng là từ có rất nhiều nghĩa. Chính vì nó có nhiều cách đọc nên đối với những ai mới bắt đâu học tiếng Nhật thì có lẽ sẽ hay bị nhầm lẫn.

Tuy nhiên vì có những quy tắc chung nên nếu học thật chắc thì tôi nghĩ cũng dễ nhớ thôi. Hơn nữa các trường hợp ngoại lệ cũng nhiều nên không chỉ học các quy tắc mà các bạn hãy vừa đọc vừa học thêm các trường hợp ngoại lệ nữa nhé!

Trường hợp đọc “人” là「ひと」

Trong trường hợp chữ kanji ”人” chỉ đứng một mình thì ta đọc là「ひと」

Đơn giản phải không nào.Chính vì cách đọc「にん」hoặc「じん」là những cách được sử dụng trong các câu thành ngữ, chẳng hạn như外国人がいこくじんhay là職人しょくにんnên nếu như là trường hợp”人” chỉ đứng một mình nhưおとこひと」hay là「あそこにいるひと」thì ta sẽ đọc là「ひと」

※Trường hợp ngoại lệ

Đó là「このひと」「そのひと」「あのひと

Đối với「この+ひとthì có lẽ nhiều người sẽ nghĩ đây cũng là thành ngữ phải không? Tuy nhiên nếu phân tích thì chính xác sẽ là「こ+の+ひとchứ không phải là「この」 Dù gì thì đây cũng là phần khó nên ta chỉ cần nhớ「trường hợpこのひと、そのひと、あのひとthì ta sẽ đọc là 「ひと」」

Cái này/cái đó/cái kia? tiếng Nhật là gì?→この,その,あの Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】
Câu ví dụ

1.ここにおとこひとはいますか?(Có con trai ở đây không?)

→はい、います。(Vâng, có)

Giải thích

Đây là mẫu ví dụ đơn giản nhất. Vì おとこの」đang giải thích choひとnên đây không phải là thành ngữ.「の」được thêm vào để giả thích rõ hơn choひと

Ở đây/ở đó/ở kia. Tiếng Nhật là gì?→ここ,そこ,あそこÝ nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】 ~があります&~がいますKhác nhau như thế nào?【Ngữ pháp N5】

2.あそこのみせんでいる人々ひとびとはだれですか?(Những người đang xếp hàng ở của tiệm đằng kia là ai vậy?)

あたらしい携帯電話けいたいでんわ人達ともだちです。(Là những người đang mua điện thoại mới)

Giải thích

Từ để chỉ nhiều người là人々ひとびとhoặc人達ひとたちVì trong trường hợp này cơ bản là nó được sử dụng để giải thích cho những người như thế nào nên ta đọc bằng「ひと」

Và trong thành ngữ thì không được sử dụng.

Là gì?Ai vậy? tiếng Nhật là gì?→~ですか?&どなた/誰(だれ)ですか?Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】

Trường hợp đọc “人” là「にん」

Trường hợp có từ diễn tả hành động phía trước ”人”

Trường hợp đứng trước ”人” là số từ

Đây là 2 trường hợp chính ta đọc là「にん」Tôi sẽ giải thích kỹ hơn cho mỗi trường hợp ở bên dưới.

1.Trường hợp có từ diễn tả hành động phía trước ”人”→「にん」

Ví dụ:

         世話人せわにん: Người chăm sóc

         管理人かんりにん: Người quản lý

         勤め人つとめにん: Người làm việc

         遊び人あそびにん: Người chơi

         案内人あんないにん: Người hướng dẫn

Đây là các trường hợp mà đứng trước là các động từ「世話人せわにん= Người chăm sóc」、「管理人かんりじん= Người quản lý」、「つとじん= Người làm việc」、「じん= Người chơi」「案内人あんないじん= Người hướng dẫn」Những từ này đã được tĩnh lược để ngắn gọn hơn.

2. Trường hợp đứng trước ”人” là số từ→「にん」

Ví dụ:

3人さんにん     : 3 người

10人じゅうにん  : 10 người

100人ひゃくにん: 100 người

MEMO
Dưới đây là bài viết chi tiết về số từ, các bạn hãy tham khảo nhé.

Cách đếm người và đồ vật bằng tiếng Nhật→Đơn vị đếm là gì?

Trong bài viết trên cũng có viết về các trường hợp ngoại lệ khi đếm người. Đó là trường hợp

1人ひとり」    : 1 Người

2人ふたり」 : 2 Người

Chính vì thế mà hãy nhớ là :

「Trước人 là số từ thi ta sẽ đọc là「にん」tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ đối với 1 người (ひとり) và hai người  (ふたり) nữa ~」

Trường hợp đọc “人” là「じん」

Trường hợp đứng trước ””có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính thì ta đọc là「じん、giải thích không như vậy sẽ khó hiểu nên tôi sẽ vừa giả thích vừa đưa ra ví dụ nhé .

Ví dụ:

外国人がいこくじん    :Người nước ngoài

ベトナムじん : Người Việt nam

日本人にほんじん      : Người Nhật bản

美人びじん            : Người đẹp

新人しんじん           : Người mới

自由人じゆうじん       : Người tự do

Trong các trường hợp trên thì tôi đang cho ví dụ về thuộc tính như 「tên các nước」hay là các đặc điểm như đẹp, mới, tự do. Trong trường hợp dùng「にん」thì các từ đứng trước sẽ thể hiện hành động ( chẳng hạn như làm việc, hướng dẫn) Tuy nhiên ,các từ đứng đước 「じん」sẽ là thuộc tính = danh từ (chẳng hạn như tự do, Việt nam)、tình trạng = tính từ (chẳng hạn như đẹp) Nếu như các bạn phân biệt được cho tôi như vậy thì sẽ ổn.

Giải thích về các trường hợp ngoại lệ giữa「にん」và「じん」!

Đến đây thì tôi nghĩ bạn có thể phân biệt được rằng「にん」sẽ được những từ thể hiện hành động bổ nghĩa,「じん」sẽ được danh từ hoặc tính từ bổ nghĩa. Tuy nhiên như tôi đã nói từ đầu thì các trường hợp ngoại lệ cũng rất nhiều nên việc học cả những trường hợp ngoại lệ đó cũng rất cần thiết. Vì vậy mà bạn hãy ghi chú lại và đọc thành tiếng để nhớ kỹ hơn nhé.

Ta hãy cùng xem lại từng trường hợp thôi nào.

Trường hợp sử dụng 「にん」 khi chỉ có tính từ bổ nghĩa

悪人あくにん   : Người xấu

善人ぜんにん  : Người tốt

病人びょうにん : Người bệnh

Trường hợp sử dụng 「にん」 khi chỉ có danh từ bổ nghĩa

職人しょくにん  : Người lao động

罪人ざいにん    : Tội phạm

役人やくにん   : Viên chức

「~人」mang nghĩa dể nhầm lẫn

1.使用人しようにん

しようにんmang nghĩa là 「người được thuê」(người hầu) chứ không phải là「người thuê」

2.求人きゅうじん

きゅうじんmang ý nghĩa là 「việc đang tuyển người」chứ không phải mang nghĩa là 「Người đang tìm việc」

Tóm lại ý nghĩa của 「求人きゅうじんがありますか?」sẽ tương tự như với câu「仕事しごとがありますか?

[Có cái gì?/ có gì?] tiếng Nhật là gì? →なにがありますか? và なにがいますか? ý nghĩa và cách sử dụng [Ngữ pháp N5]

3.殺人さつじん

さつじん không phải thể hiện ý nghĩa「kẻ giết người」mà nó thể hiện「Việc giết người」Chính vì thế mà nếu muốn nói kẻ giết người ta sẽ sử dụng cụm 殺人者さつじんしゃ

4.恋人こいびと

→Vì「恋人=恋する+人」nên nếu theo phân tích trên thì chắc sẽ có nhiều người thắc mắc rằng trước là động từ nên phải đọc là「こいにん」đúng không nào.Tuy nhiên cách đọc đúng lạ là「こいびと」Cách đọc ngoại lệ này thì đến đây tôi không nghĩ ra được trường hợp nào khác ngoài từ 恋人. Nếu có trường hợp nào tương tự vậy thì bạn nhớ chỉ cho tôi với nhé. 🙂

Tổng kết

  1. 「ひと」→ sử dụng cho trường hợp ”” chỉ đứng một mình.
  2. 「にん」→sử dụng khi có từ diễn tả hành động phía trước ”人”, hoặc trường hợp đứng trước”人”
  3. 「じん」→sử dụng cho trường hợp có từ thể hiện đặc điểm, thuộc tính đứng trước ”人” 4.Cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ nên hãy học thật chắc quy tắc trên sau đó là nhớ đến các trường hợp ngoại lệ nhé.