Tôi là thầy Shige, là giáo viên dạy tiếng Nhật và cũng là người hổ trợ cho du học sinh Nhật Bản. (*´ω`)
Tôi có một nhóm trên facebook dành cho các bạn đặt bất kỳ câu hỏi nào với người Nhật, chính vì vậy đừng ngần ngại mà hãy đặt thật nhiều câu hỏi ở đấy nhé! (´▽`)
目次
- 1 Nói 1 cách ngắn gọn về quy tắc đếm người và đồ vật là gì?
- 2 Chi tiết về quy tắc đếm người và đồ vật.
- 3 Chỉ cần nhớ điều này thôi! [“Ngoại trừ” cách đếm đồ vật]
- 4 Hãy học bằng hình ảnh! 「Làm thế nào để đếm mọi thứ”」
- 4.1 ”つ” Có thể được sử dụng trong mọi trường hợp, nhưng rất khó để sử dụng nó một cách chính xác
- 4.2 Có thể diễn đạt bất cứ điều gì bạn có thể cầm bằng tay bằng ”個”(こ)
- 4.3 Vật mỏng →”枚”(まい)
- 4.4 Những vật như xe hoặc sản phẩm điên tử →”台”(だい)
- 4.5 Những thứ nhỏ nhặt→ ”本”(ほん)
- 4.6 Những thứ để trong chén bát. ”杯”(はい/ぱい)
- 4.7 Không cần trợ từ phía sau đơn vị đếm.
- 4.8 Chú ý từ ngữ
- 4.9 Thật kỳ diệu nhưng câu hỏi “どれくらい?” có thể sử dụng trong mọi trường hơp.
- 4.10 Các đơn vị đếm khác
- 4.11 Hãy học phát âm nào!!!
Nói 1 cách ngắn gọn về quy tắc đếm người và đồ vật là gì?
Khi nói về trọng lượng bằng tiếng Nhật, số được cho sử dụng đơn vị đo.
[chủ ngữ / tân ngữ] が/を+ [số + đơn vị đo] + [động từ]
[chủ ngữ / tân ngữ] + が/を+ [đơn vị đo của câu nghi vấn] + [động từ] +か?
Câu khẳng định: りんごが3個あります。
→ Có 3 quả táo.
Câu nghi vấn: りんごが3個ありますか?
→Có 3 quả táo phải không?
Và điều đó phụ thuộc vào loại và đối tượng bạn đang đếm.
Chi tiết về quy tắc đếm người và đồ vật.
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Khi đếm vật bằng tiếng Nhật, thì sẽ là [Con số + đơn vị đếm], đơn vị đếm đó sẽ tương ứng từng đối tượng đếm. Dù nói rằng khi đếm tiền thì chúng ta sẽ hình dung là [OOO đồng], nhưng không phải chỉ có tiền thôi, mà còn có thể sử dụng cho tất cả các danh từ.
Chỉ cần nhớ điều này thôi! [“Ngoại trừ” cách đếm đồ vật]
Mặc dù tùy từng đồ vật có sẽ có đơn vị đếm khác nhau, nhưng trước tiên tốt nhất nên suy nghĩ xem [vật hoặc ngoại trừ đồ vật] . Có nghĩa là trường hợp ngoại trừ đồ vật, tất cả đều có đơn vị đo cố định.
(Ví dụ: Số lần, số tầng, số người, số năm, số tiền…)
Trường hợp con người→“人”(り、にん)
1人(ひとり)、2人(ふたり)、3人(さんにん)、4人(よにん)、5人(ごにん)、6人(ろくにん)、7人(ななにん/しちにん)、8人(はちにん)、9人(きゅうにん)、10人(じゅうにん)11人(じゅういちにん)、12人(じゅうににん)、13人(じゅうさんにん)、14人(じゅうよにん)、15人(じゅうごにん)、16人(じゅうろくにん)、17人(じゅうななにん/じゅうしちにん)、18人(じゅうはちにん)、19人(じゅうきゅうにん)、20人(にじゅうにん)、100人(ひゃくにん)
Người? tiếng Nhật là gì?→にん?じん?ひと?Cách đọc như thế nào【Ngữ pháp N5】何人
Điều cần chú ý khi đếm người đó là:
1 người →1人(ひとり)
2 người →2人(ふたり)
4 người →4人(よにん)
Không đọc làいちにん、ににん、よんにん đâu nhé^^
Sẳn đây cũng nói luôn, mặc dù có những cụm từ vựng như 「二人三脚」や「一人称、二人称」nhưng khi gọi theo cách đó thì khi đếm không được xem như một danh từ.
1.クラスメートは何人いますか?
Bạn cùng lớp có bao nhiêu người vậy?
→11人います。
Có 11 người.
2. ベトナム人はどれくらいいますか?
Có bao nhiêu người Việt Nam vậy?
→5人います。
Có 5 người.
3. 日本人は何人くらいいますか?
Có khoảng bao nhiêu người Nhật vậy?
→30人ぐらいいます。
Có khoảng 30 người.
Giải thích
Về cơ bản thì, đối vối trường hợp hỏi về con số, thì câu trả lời không nhất thiết phải có danh từ.
Bên cạnh đó [どれくらい] còn có thể sử dụng để hỏi cho hầu hết các trường hợp.
Tuy nhiên,vì nó không được sử dụng đối với trường hợp hỏi về số tuổi, nên phải hiểu chỗ này nhé!
Và đối với [số + đơn vị đếm+くらい] , bạn có thể trả lời một cách [đại khái] gần đúng.
Trong các trường hợp chỉ người chung chung thông thường người ta sẽ sử dụng 人, tuy nhiên tại các nhà hàng hay quán ăn để thể hiện sự lịch sự chúng ta sẽ bắt gặp 名được sử dụng nhiều.
So với cách nói [何人ですか] nghe có vẻ thất lễ thì cách nói [何名様でしょうか] sẽ lịch sự hơn rất nhiều đúng không nào.
Thêm vào đó trong trường hợp phạm vi số lượng người đã được xác định chẳng hạn như lễ nhập học, lễ vào công ty, lễ kết hôn, lễ họp mặt hay số người trong hộ khẩu thì 名được dùng để đếm người trong những trường hợp này.
Ngoài sự khác nhau giữa cách dùng 人 và 名thì chắc hẳn cũng có nhiều bạn đang thắc mắc về cách sử dụng giữa目 và 様 đúng không nào?
Chúng ta sẽ bắt gặp các trường hợp như [1人目]、[2人目]「~目」thế nhưng không thể nói là [1名目][2名目]. Khi đếm người bằng 名thì ta không được sử dụng 目theo sau.
Hơn nữa có những trường hợp 様có thể theo sau 名 tuy nhiên lại không thể đứng sau 人được.
Chẳng hạn nếu như đến quán rượu, chúng ta sẽ được gặp câu hỏi như là [2 名様ですか] chứ sẽ không ai nói với bạn là [2人様ですか]
Trong trường hợp này nếu thêm お vào trước thì ta vẫn có thể nói là 「お2人様」tuy nhiên nó sẽ không đúng trong trường hợp từ 4 người trở lên.Không ai nói là [お4人様]cả.
Đối với người đang sống thì chúng ta có thể sử dụng [人] và [名]để đếm thế nhưng thực tế cách đếm người đã mất sẽ có sự thay đổi, và nó thay đổi như thế nào thì hãy cùng mình tìm hiểu qua những chia sẻ tiếp theo sau nhé!
Để đếm thi thể của người chết thì người ta sử dụng 体, ví dụ như là [1体、2体…]. Tuy nhiên đối với những thi thể mà ta biết rõ danh tính của người đó thì người ta vẫn có thể dùng 人để đếm.
Khi chết đi, thi thể sẽ được cho vào quan tài hoặc đem đi hỏa thiêu rồi chôn. Cách đếm người lúc này cũng thay đổi.
Khi cho thi thể vào quan tài người ta sẽ đếm bằng [基]、đối với tro cốt được cho vào lọ đựng thì mình sẽ đếm bằng [口]. Thêm nữa đối với bài vị thì chúng ta sẽ dùng [柱]để đếm. Từ xưa ở nhật người ta đã sử dụng 柱 để đếm các vị thần, và người ta cũng cho rằng con người sau khi chết đi sẽ trở thành những vị thần nên có cách đếm những bài vị của người đã mất như vậy. Tùy vào từng hoàn cảnh khác nhau mà chúng ta sẽ sử dụng những từ để đếm người cho phù hợp nhé.
Trường hợp của động vật→”匹”(ひき、っぴき、びき)
1匹(いっぴき)、2匹(にひき)、3匹(さんひき/さんびき)、4匹(よんひき/よんびき)、5匹(ごひき)、6匹(ろっぴき)、7匹(ななひき)、8匹(はちひき/はっぴき)、9匹(きゅうひき)、10匹(じゅっぴき)11匹(じゅういっぴき)、12匹(じゅうにひき)、13匹(じゅうさんひき/じゅうさんびき)、14匹(じゅうよんひき/じゅうよんびき)、15匹(じゅうごひき)、16匹(じゅうろっぴき)、17匹(じゅうななひき)、18匹(じゅうはっぴき)、19匹(じゅうきゅうひき)、20匹(にじゅっぴき)、100匹(ひゃっぴき)
何匹(なんひき/なんびき)
→Đối với các trường hợp:
1 con →1匹(いっぴき)
6 con →6匹(ろっぴき)
8 con →8匹(はちひき/はっぴき)
10 con→10匹(じゅっぴき)
Thì chúng ta sẽ đọc [びき] là「っぴき」
Theo tôi cảm nhận thì người Nhật ở địa phương nào cũng sử dụng “っぴき”> ”ひき” ≧”びき”
Thực sự thì ở đâu cũng sử dụng ”ひき” と”びき”cả. Tuy nhiên, đối với“っぴき”khi bạn phát âm nhầm sẽ có cảm giác rất kỳ cục.
Bên cạnh đó, đối với động vật thì còn có trường hợp được đếm bằng 頭(とう) nữa.
Vậy trường hợp nào sẽ sử dụng cách đếm nào.
匹→ dùng cho động vật nói chung.
頭→dùng cho những động vật lớn bằng con mèo trở lên, thường sử dụng nhiều cho các bản tin.
Sẳn đây tôi cũng xin nói luôn rằng những trường hợp lớn như con chó cũng có lúc sử dụng 匹để đếm thông thường, và có lúc sử dụng trên các bản tin. Tuy nhiên, đối với ngựa, cá voi, hươu cao cổ… thì nên gọi bằng1頭 ,2 頭 …sẽ tự nhiên hơn. Ngược lại thì không gọi 1頭,2頭 đối với cá hay chuột đâu nhé! ^^
Tôi nghĩ rằng sẽ không có vấn đề gì nếu sử dụng 1匹,2匹… trong những cuộc hội thoại thì việc gọi động vật to đâu, nhưng hãy nhớ trong đầu rằng chúng khác nhau nhé.
1.あそこにネズミは何匹いますか?
Có bao nhiêu con chuột vậy?
→11匹います。
Có 11 con.
2.動物園に象は何頭いますか?
Có bao nhiêu con Voi trong sở thú vậy?
→10頭ほどいます。
Có khoảng 10 con.
3.海に動物はどれくらいいますか?
Có bao nhiêu động vật ở dưới biển vậy?
→たくさんいます。
Có rất nhiều.
Giải thích
Đối với độ lớn của Chuột thì việc chúng ta sử dụng ”匹”nó sẽ tự nhiên hơn. Ngoài ra, đó「10頭ほど」và 「10頭くらい」cũng có cùng một ý nghĩa như nhau đó là [khoảng – độ]. Đối với cảm nhận của người Nhật thì 「10頭くらい」có một chút bình dị, còn 「10頭ほど」thì thường sử cụng cho bản tin, những trường hợp trang trọng lịch sự. Tuy vậy, sử dụng như thế nào cũng không có vấn đề gì cả. Với trường hợp có quá nhiều thì nên sử dụng「たくさん」. Với trường hợp đó đơn vị đếm không còn quan trọng nữa.
Ở đây/ở đó/ở kia. Tiếng Nhật là gì?→ここ,そこ,あそこÝ nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】 [Mất khoảng bao~vậy?] tiếng Nhật là gì? →どのくらい~ますか? Ý nghĩa và cách sử dụng. [Ngữ pháp N5] Trường hợp đếm tiền →”円”(えん)
1円(いちえん)、2円(にえん)、3円(さんえん)、4円(よえん/よんえん)、5円(ごえん)、6円(ろくえん)、7円(ななえん)、8円(はちえん)、9円(きゅうえん)、10円(じゅうえん)11円(じゅういちえん)、12円(じゅうにえん)、13円(じゅうさんえん)、14円(じゅうよえん)、15円(じゅうごえん)、16円(じゅうろくえん)、17円(じゅうななえん)、18円(じゅうはちえん)、19円(じゅうきゅうえん)、20円(にじゅうえん)、100円(ひゃくえん)
いくら
Nó giá bao nhiêu tiếng? tiếng Nhật là gì?→いくらですか? Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】Không có chú ý đặc biệt nào cho cách phát âm liên quan đến tiền. 4円は(よえん/よんえん) nhưng ”よえん”là cách được sử dụng nhiều nhất. Ngoài ra, trường hợp đại diệnドンcủa đồng, ドルcủa USD, thì đều giống với cách đọc của円.
1.これはいくらですか?
Cái này bao nhiêu tiền?
→1200円です。
1200 yên.
2.こちらの財布はおいくらですか?
Cái bóp này bao nhiêu vậy ạ?
→3000円になります。
3000 yên ạ!
3.この水はどれくらいするの?
Nước này khoảng bao nhiêu vậy?
→100円くらいだと思うよ。
Tôi nghĩ khoảng 100 yên.
Giải thích
Khi hỏi giá, hãy hỏi “いくら“. Trong trường hợp ngôn ngữ lịch sự, chúng tôi hỏi “いくらですか?”, Nhưng khi sử dụng những từ lịch sự hơn những nơi có quy định như khách sạn và cửa hàng bách hóa, chúng ta sẽ nói là “おいくらですか?” nó sẽ mang tính tôn trong cao hơn.
「この水はどれくらいするの?」Được sử dụng để đặt câu hỏi thông thường từ bạn bè hoặc người giám sát cho cấp dưới. Nếu đây là một câu hỏi, “この水はどれくらいあるの?”, Bạn đang hỏi số lượng chứ không phải số tiền, vì vậy câu trả lời sẽ là “1リットルあります。”.(1 lít).
Trường hợp đếm số tầng của 1 căn hộ. →”階”(かい)
1階(いっかい)、2階(にかい)、3階(さんかい)、4階(よんかい)、5階(ごかい)、6階(ろっかい)、7階(ななかい)、8階(はっかい)、9階(きゅうかい)、10階(じゅっかい)、11階(じゅういっかい)、12階(じゅうにかい)、13階(じゅうさんかい)、14階(じゅうよんかい)、15階(じゅうごかい)、16階(じゅうろっかい)、17階(じゅうななかい)、18階(じゅうはっかい)、19階(じゅうきゅうかい)、20階(にじゅっかい)、100階(ひゃっかい)
なんかい
→Đếm số tầng cùa 1 tòa nhà là nơi được sử dụng nhiều nhất. Sẽ đếm là 1階、2階、3階.
Về cơ bản thì ở Nhật Bản không có tính tầng 0 (tầng trệt của Việt Nam). Chỉ có 3階、2階、1階、地下1階、地下2階 mà thôi. Cũng giống như sự thay đổi của 匹vậy.
1.何階でおりますか?
Ở tầng mấy vậy.
→受付は2階にあるから、2階で降りましょう。
Quầy lễ tân ở tầng hai, vì vậy hãy xuống tầng hai.
2.このビルは何階建だてですか?
Tòa nhà này có bao nhiêu tầng vậy?
→12階建だてです。
Có 12 tầng.
Giải thích
「何階でおりますか?」Là một đoạn văn thường được sử dụng trong thang máy.
Có thể được sử dụng「何階へ行きますか?」, nhưng nếu bạn sử dụng trường hợp đi thang máy thì tôi nghĩ nên sử dụng “何階でおりますか?“ sẽ tự nhiên hơn.
Trường hợp số lần→ ”回”(かい)
1回(いっかい)、2回(にかい)、3回(さんかい)、4回(よんかい)、5回(ごかい)、6回(ろっかい)、7回(ななかい)、8回(はっかい)、9回(きゅうかい)、10回(じゅっかい)11回(じゅういっかい)、12回(じゅうにかい)、13回(じゅうさんかい)、14回(じゅうよんかい)、15回(じゅうごかい)、16回(じゅうろっかい)、17回(じゅうななかい)、18回(じゅうはっかい)、19回(じゅうきゅうかい)、20回(にじゅっかい)、100回(ひゃっかい)
なんかい
→”回”và”階”đều có phát âm giống nhau đó là かい, và cách đếm cũng giống nhau.
Với đơn vị đếm số lần, thì có nhiều đơn vị khác đó là “度”(ど) được thể hiện theo 1度、2度、3度… Nhưng về cơ bản thì cũng giống với cách sử dụng của 1回、2回、3回.
Tuy nhiên, trường hợp “度”(ど) chỉ sử dụng tối đa khoảng 1度、2度、3度、4度 mà thôi. Kể cả trong cuộc sống thì người Nhật cũng không dùng đến 5度,nếu dùng 5回、6回…thì sẽ tự nhiên hơn.
Nói về “度”(ど) , còn dùng để do nhiệt độ, đối với trường hợp này sẽ được diển đạt là 24℃ và 24度.
Hơi lạc đề, nhưng với trường hợp đo số lần cũng có thể sử dụng 1回、2回 không vấn đề gì cả.
1.北海道に何回行ったことがありますか?
Bạn đã đi Hokkaido được bao nhiêu lần rồi.
→今まで2回行ったことがあります。
Cho đến nay thì đã đi được 2 lần.
2.この本を何回読みましたか?
Bạn đã đọc cuốn sách này bao nhiêu lần rồi?
→私はこの本を読んだことがありません。
Tôi chưa bao giờ đọc cuốn sách này.
Giải thích
Nếu trường hợp bạn gặp câu hỏi「Bạn đã đọc cuốn sách này bao nhiêu lần rồi?」mà bạn chưa đọc dù chỉ 1 lần. Hãy nói “Tôi chưa đọc nó.”
Tất nhiên, không có vấn đề gì nếu bạn trả lời “0 lần“.
Trường hợp số tuổi →”歳”(さい)
1歳(いっさい)、2歳(にさい)、3歳(さんさい)、4歳(よんさい)、5歳(ごさい)、6歳(ろくさい)、7歳(ななさい)、8歳(はっさい)、9歳(きゅうさい)、10歳(じゅっさい)、11歳(じゅういっさい)、12歳(じゅうにさい)、13歳(じゅうさんさい)、14歳(じゅうよんさい)、15歳(じゅうごさい)、16歳(じゅうろくさい)、17歳(じゅうななさい)、18歳(じゅうはっさい)、19歳(じゅうきゅうさい)、20歳(にじゅっさい)、100歳(ひゃくさい)
なんさい
Bao nhiêu tuổi? tiếng Nhật là gì?→なんさいですか?& おいくつですか? Ý nghĩa, cách dùng của cấu trúc này!【Ngữ pháp N5】→ Đơn vị đếm đầu tiên mà người học tiếng Nhật học là tuổi「年齢」. Một vài điều cần chú ý là 1歳và 6歳 nhé. Cũng giống như trường hợp của 1匹 và 1回, 6匹 và 6回 nhưng trong trường hợp tuổi,thì sẽ là 6歳.
Thật ra khi viết văn về số tuổi, thì có cả ”歳”và”才”。
Sự khác biệt đó là …. KHÔNG CÓ. 😀
Tuy nhiên, trường hợp của ”歳”, vì số nét của chữ kanji nhiều và mang ý lịch sự, còn ”才” thì có cám giác bình thường hơn. Nếu như, gặp trường hợp viết báo cáo bằng văn lịch sự ở trường, thì số nét nhiều hơn sẽ được sử dụng. Trong cuộc sống thường ngày thì sử dụng ”才” cũng không sao cả.
1.山田さんはおいくつですか?
Yamada bao nhiêu tuổi?
→21歳です。
21 tuổi.
2.川島さんは何歳ですか?
Kawashima bao nhiêu tuổi vậy?
→45歳です。
45 tuổi.
3.あやちゃんはいくつになったの?
Bé Aya năm nay bao nhiêu tuổi rồi?
→3つ!
3 tuổi!
Giải thích
Khi hỏi tuổi, người ta thường nói,「何歳ですか?」,nhưng khi hỏi những người lớn tuổi, một phụ nữ lớn tuổi hoặc một người có mối quan hệ hơi xa cách, bạn nên hỏi [cẩn thận và lịch sự hơn một chút] bằng câu「おいくつですか?」.
Ngoài ra, khi hỏi một đứa trẻ về tuổi, bằng「いくつ?」và nhận được câu trả lời là 「3つ」.Thì ”つ” ờ đây có nghĩa là cách đếm và vì chỉ có thể đếm đến ”9つ”(ここのつ) ,vì vậy câu hỏi này áp dụng cho trẻ em dưới 9 tuổi. Hầu hết mọi người đều mường tượng để hỏi trẻ em dưới năm tuổi, trước khi đến trường tiểu học.
Số điểm của bóng đá và kiểm tra… →”点”(てん)
1点(いってん)、2点(にてん)、3点(さんてん)、4点(よんてん)、5点(ごてん)、6点(ろくてん)、7点(ななてん)、8点(はってん)、9点(きゅうてん)、10点(じゅってん)11点(じゅういってん)、12点(じゅうにてん)、13点(じゅうさんてん)、14点(じゅうよんてん)、15点(じゅうごてん)、16点(じゅうろくてん)、17点(じゅうななてん)、18点(じゅうはってん)、19点(じゅうきゅうてん)、20点(にじゅってん)、100点(ひゃくてん)
なんてん
Về cơ bản thì điểm số được biển hiện bằng 1点、2点 … cũng không sao cả. Tuy nhiên, trong thể thao cũng sẽ có trường hợp biểu hiện bằng 1点、2点và 1ポイント(いっぽいんと).
Có gì khác nhau?
Câu trả lời là [vì đối với thể thao và chế độ đều có sự khác nhau, nên khó mà đưa ra được câu trả lời chính xác]
Tuy nhiên, tôi nghĩ rằng 1ポイント(いっぽいんと)、2ポイント(ぽいんと) là cách biểu hiện
Vì bóng đá và bóng chày đã có từ chiến tranh thế giới thứ 2 đến nay, nên được biểu hiện bằng 1点、2点, nhưng so với những môn mới như môn lướt sóng và quần vợt…thì điểm số được biểu hiện bằng 1ポイント(いっぽいんと)、2ポイント(ぽいんと).
Nhân tiện đây tôi cũng nói luôn,trường hợp đại diện cho [tích điểm giống như tiền] như thẻ tín dụng và thẻ điểm là cách sử dụng phổ biến nhất.
今日、クレジットカードを使うと10ポイント貯まります。
Hôm nay đã tích được 10 điểm vào thẻ tín dụng.
1.サッカーの試合で何点とったの?
Bạn đã ghi được bao nhiêu điểm trong một trận bóng đá?
→3点とりました。
Tôi được 3 điểm.
2.この試合の結果はどうでしたか?
Kết quả của trận đấu này là gì?
→2対1で、山田さんチームが勝ちました。
Đội của Yamada đã thắng 2- 1.
3.どれくらいのポイントが貯まりましたか?
Bạn đã tích được bao nhiêu điểm?
→100ポイント貯まりました。
Đã kiếm được 100 điểm rồi.
Giải thích
Trong trường hợp thi đấu điểm số, điểm số của mỗi đội được thể hiện bằng từ
”対” chẳng hạn như 2 -1「2対1」 hoặc 10 – 8 「10対8」). Điều tương tự cũng đúng với một trận đấu ba đội, trong đó nêu rõ, “Kết quả trận đấu là 5-4-1 「5対4対1」.
Có 「どれくらいのポイント(bao nhiêu điểm)」, nhưng nếu bạn muốn hỏi về:
Độ cao, bạn có thể hỏi 「どれくらいの高さ」
Hỏi về kích thước「どれくらいの大きさ」.
Thật thuận tiện để nhớ biểu thức của [どれくらいの+ danh từ]. Trong các cuộc hội thoại, “の” thường bị bỏ qua, như 「どれくらいポイントあるの?」hoặc 「どれくらい大きいんですか?」
Hãy học bằng hình ảnh! 「Làm thế nào để đếm mọi thứ”」
Trong tiếng Nhật hoặc trong ngôn ngữ các nước Đông Á, Đông Nam Á, khi đếm vật người ta sẽ sử dụng các trợ từ chỉ số lượng như “個”, “本”, “匹” …theo sau vật được nói đến. Các trợ tự chỉ số lượng như vậy hiện có khoản trên 500 loại. Tuy nhiên thực tế thì dường như chỉ có khoản 100 loại được sử dụng nhiều nhất.
Đơn vị đếm để đếm mọi thứ thực sự là “bằng cách nào đó” được xác định.
Do đó, không giống như [cách đếm khác ngoài đồ vật], cần phải nhóm theo [hình ảnh gần đúng] và [tính quen thuộc].
”つ” Có thể được sử dụng trong mọi trường hợp, nhưng rất khó để sử dụng nó một cách chính xác
1つ(ひとつ)、2つ(ふたつ)、3つ(みっつ)、4つ(よっつ)、5つ(いつつ)、6つ(むっつ)、7つ(ななつ)、8つ(やっつ)、9つ(ここのつ)
いくつ、どれくらい
→ Khi bạn đếm mọi thứ, thứ bạn sử dụng nhiều nhất là 「つ」. Có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng nếu bạn không chắc chắn, trả lời 1つ、2つlà ổn.
Tuy nhiên, là một vấn đề, bạn chỉ sử dụng tối đa 9つ(ここのつ) mà thôi.
Như tôi đã viết ở trên, tôi chỉ sử dụng 9つ(ここのつ), vì vậy tôi không nói 10つ、11つ đúng không. Do đó, nếu số lượng vượt quá 10, đơn vị đếm tự thay đổi thành 10個(じゅっこ)、11個(じゅういっこ).
Giáo viên
Học sinh
Giáo viên
Học sinh
Đơn vị đếm đã có sự thay đổi.
Với những ngoại lệ này, JLPT sẽ không đưa ra hơn 10 câu trả lời cho「いくつですか?」đúng không nào?
Tuy nhiên, nếu bạn du học, làm việc, thực tập… ở Nhật Bản, bạn sẽ thường sử dụng nó trong các cuộc trò chuyện, vì vậy không khó khăn để nhớ.
1.これはどれくらいありますか?
Cái này có khoảng bao nhiêu?
3つあります。
Có 3 ạ.
2.パソコンはいくつありますか?
Bạn có bao nhiêu máy tính cá nhân?
5つあります。
Có 5 cái
3.パソコンはいくつありますか?
Bạn có bao nhiêu máy tính cá nhân?
10台あります。
Có 10 cái.
Giải thích
Từ 1~8 thì chúng ta sử dụng 「つ」,nhưng từ 10 trở lên thì nên đổi thành đơn vị đếm khác nhé!
Có thể diễn đạt bất cứ điều gì bạn có thể cầm bằng tay bằng ”個”(こ)
1個(いっこ)、2個(にこ)、3個(さんこ)、4個(よんこ)、5個(ごこ)、6個(ろっこ)、7個(ななこ)、8個(はっこ)、9個(きゅうこ)、10個(じゅっこ)、11個(じゅういっこ)、12個(じゅうにこ)、13個(じゅうさんこ)、14個(じゅうよんこ)、15個(じゅうごこ)、16個(じゅうろっこ)、17個(じゅうななこ)、18個(じゅうはっこ)、19個(じゅうきゅうこ)、20個(にじゅうっこ)、100個(ひゃっこ)
なんこ、いくつ、どれくらい
→ Nếu bạn xem qua mẫu câu hỏi, bạn sẽ hiểu,nhưng có những dạng câu hỏi khác ngoài việc có bao nhiêu ”何個”, còn có những câu hỏi”いくつ”や“どれくらい”. Nó giống như mẫu câu hỏi được mô tả ở trên.
「何個ですか」→「5個です」
“Có bao nhiêu” → “5”
「いくつですか?」→「5つです」または「5個です」
“Có bao nhiêu?” → “5” hoặc “5”
どれくらいですか?→「5つです」または「5個です」
Khoảng bao nhiêu → “5” hoặc “5”
Tuy nhiên, trong các bài kiểm tra của JLPT và trường học, nếu bạn thống nhất 「何個?→5個」→ 5″ hoặc 「いくつ?→5つ」, bạn cũng sẽ không bị phạt đâu.
Còn về việc sử dụng “個”
“つ”→ 「dùng hầu hết cho đồ vật dưới 9つ」
“個”→”những thứ bạn có thể cầm bằng tay”
Nếu bạn tưởng tượng điều đó, tôi nghĩ rằng nó gần như ổn.
Tôi nghĩ rằng tốt hơn là sử dụng một đơn vị đếm duy nhất cho “những thứ lớn hơn 10 và không thể cầm bằng tay”.
Đối với TV và tủ lạnh, 11台、12台là tự nhiên hơn, không phải 12個.
Tuy nhiên, nếu bạn nói một hoặc hai TV hoặc tủ lạnh, không có sự khó chịu và nếu bạn có ít hơn chín, bạn có thể sử dụng ”つ”.
Khi nói đến nhà, 11軒 và 12軒 sẽ tự nhiên hơn.
1つ、2つcũng tốt, nhưng nó cảm thấy một chút kỳ lạ.
1.椅子はどれくらいありますか?
Có bao nhiêu cái ghế?
→3個あります。
Có 3 cái.
2.スイカはいくつありますか?
Có bao nhiêu quả dưa hấu?
→11個あります。
Có 11 quả
3.あそこの玉ねぎは何個ありますか?
Có bao nhiêu hành tây?
→4個あります。
Có 4 củ.
~があります&~がいますKhác nhau như thế nào?【Ngữ pháp N5】Giải thích
Câu trả lời chính xác cho “Có bao nhiêu ghế?” Là “3 chân”. Tuy nhiên, không có ý nghĩa về sự không thống nhất khi nói 「3つ」và「3個」trong cuộc trò chuyện.
Đọc to “どれくらい”、”いくつ”、”なんこ” để bạn có thể trả lời khi được hỏi bao nhiêu, bao nhiêu hoặc những gì.
Vật mỏng →”枚”(まい)
1枚(いちまい)、2枚(にまい)、3枚(さんまい)、4枚(よんまい)、5枚(ごまい)、6枚(ろくまい)、7枚(ななまい)、8枚(はちまい)、9枚(きゅうまい)、10枚(じゅうまい)、11枚(じゅういちまい)、12枚(じゅうにまい)、13枚(じゅうさんまい)、14枚(じゅうよんまい)、15枚(じゅうごまい)、16枚(じゅうろくまい)、17枚(じゅうななまい)、18枚(じゅうはちまい)、19枚(じゅうきゅうまい)、20枚(にじゅうまい)、100枚(ひゃくまい)
なんまい
→ Vì nó mỏng, ví dụ, giấy, hóa đơn, báo, v.v … được thể hiện dưới dạng một tờ.[ 1枚]
Đỉa và huy chương cũng được mô tả là 1枚、2枚.
Ngoài ra, quần áo được mô tả 1着、2着, nhưng đôi khi là 1枚
Đặc biệt, những chiếc áo sơ mi mỏng thường được thể hiện dưới dạng ”枚”(まい).
Những vật như xe hoặc sản phẩm điên tử →”台”(だい)
1台(いちだい)、2台(にだい)、3台(さんだい)、4台(よんだい)、5台(ごだい)、6台(ろくだい)、7台(ななだい)、8台(はちだい)、9台(きゅうだい)、10台(じゅっかい)、11台(じゅういちだい)、12台(じゅうにだい)、13台(じゅうさんだい)、14台(じゅうよんだい)、15台(じゅうごだい)、16台(じゅうろくだい)、17台(じゅうななだい)、18台(じゅうはちだい)、19台(じゅうきゅうだい)、20台(にじゅうだい)、100台(ひゃくだい)
なんだい
→4台(よんだい)、14台(じゅうよんだい)nhưng chúng ta không nói 4台(よだい) và 14台(じゅうよだい) đâu nhé.
Những thứ nhỏ nhặt→ ”本”(ほん)
1本(いっぽん)、2本(にほん)、3本(さんほん/さんぼん)、4本(よんほん)、5本(ごほん)、6本(ろっぽん)、7本(ななほん)、8本(はちほん)、9本(きゅうほん)、10本(じゅっぽん)、11本(じゅういっぽん)、12本(じゅうにほん)、13本(じゅうさんほん/じゅうさんぼん)、14本(じゅうよんほん)、15本(じゅうごほん)、16本(じゅうろっぽん)、17本(じゅうななほん)、18本(じゅうはっぽん)、19本(じゅうきゅうほん)、20本(にじゅっぽん)、100本(ひゃっぽん)
なんほん/なんぼん
→ Một vật thể thon dài được gọi là ”本”. Ví dụ, bút chì, tỏi tây, thìa, cột điện thoại và nước trái cây trong chai nhựa được tính là 1本、2本. Điều này cũng khá mơ hồ với ”つ”và đơn vị đếm khác.
Thật ra, tôi nghĩ cần phải nói chuyện với người Nhật và cảm nhận khi đi du học ở Nhật.
Những thứ để trong chén bát. ”杯”(はい/ぱい)
1杯(いっぱい)、2杯(にはい)、3杯(さんはい)、4杯(よんはい)、5杯(ごはい)、6杯(ろっぱい)、7杯(ななはい)、8杯(はっぱい)、9杯(きゅうはい)、10杯(じゅっぱい)、11杯(じゅういっぱい)、12杯(じゅうにはい)、13杯(じゅうさんばい)、14杯(じゅうよんはい)、15杯(じゅうごはい)、16杯(じゅうろっぱい)、17杯(じゅうななはい)、18杯(じゅうはっぱい)、19杯(じゅうきゅうはい)、20杯(にじゅっぱい)、100杯(ひゃっぱい)
なんばい/なんはい
→1杯(いっぱい) 、6杯(ろっぱい)、8杯(はっぱい) là những cách đọc đặc biệt, vì vậy hãy cẩn thận.
Ngoài ra, trong mẫu câu hỏi, bạn sẽ cần phải cẩn thận vì bạn sẽ đọc ”何杯”.
Nó thường được sử dụng để đại diện khi đếm cho cốc nước uống. Ví dụ: nước trái cây, bia và rượu sake trong ly. Sau đó, 1杯、2杯chén thức ăn trong bát như ramen, soba, gyudon và phở được tính.
Đơn vị đếm thay đổi tùy thuộc vào thức uống là gì.
Đồ uống trong chai nhựa →1本、2本
Uống trong ly →1杯、2杯
Giọt nước như mưa →1滴、2滴
Những điểm khác cần lưu ý
Thực tế có hàng trăm đơn vị đếm. Ví dụ, vũ trụ hay thần gọi là gì? Thật thú vị khi nghĩ về nó, nhưng tôi không thể nhớ nó ngay cả khi tôi cố gắng nhớ tất cả.
Ý tôi là, tôi thậm chí không biết tiếng Nhật.
Do đó, điều quan trọng là [nhóm bằng cách nào đó hình ảnh và sử dụng nó kết hợp với ”つ”hoặc ”個”có thể đại diện cho những thứ khác nhau.]
Ngoài ra, tôi sẽ viết điểm chú ý mà người học tiếng Nhật có khả năng nắm bắt.
Không cần trợ từ phía sau đơn vị đếm.
[chủ ngữ / bổ ngữ] + が/を+ [Số + đơn vị đếm] + [Động từ]
Không cần trợ từ phía sau đơn vị đếm.
×:りんごが3つはあります。
×: Có ba quả táo.
〇:りんごが3つあります。
O: Có ba quả táo.
→Không cần trợ từ phía sau đơn vị đếm.
Chú ý từ ngữ
りんごが3つあります。
Có ba quả táo.
3つのりんごがあります。
Có ba quả táo.
→ Hai câu này có cùng một nghĩa, chỉ có thứ tự từ đã thay đổi.
Tuy nhiên, câu chính xác là câu ví dụ trên là câu「3つ」muốn diễn đạt và câu ví dụ dưới chủ yếu là “quả táo”.
Theo cách này, hãy chú ý đến thứ tự của các đơn vị đếm và cẩn thận không trở thành「3りんご」hoặc「3っつりんご」
Thật kỳ diệu nhưng câu hỏi “どれくらい?” có thể sử dụng trong mọi trường hơp.
Mô tả cách sử dụng nó sẽ dài hơn, vì vậy tôi đã viết nó trong một bài viết khác.
Vui lòng kiểm tra xem nó ra.
Các đơn vị đếm khác
Cách đếm các loài chim, các loài gia cầm hay chuột, thỏ…: số đếm + 羽
一羽(いちわ)、二羽(にわ)、三羽(さんば)、四羽(よんば/しわ)…
Cách đếm các loài động vật lớn như trâu, bò…: số đếm + 頭
一頭(いっとう)、二頭(にとう)、三頭(さんとう)、四頭(よんとう)…
Cách đếm số trang: số đếm + 頁
一頁(いちページ)、二頁(にページ)、三頁(さんページ)、四頁(よんページ)…
Cách đếm căn nhà: số đếm + 軒
一軒(いっけん)、二軒(にけん)、六軒(ろっけん)、八軒(はっけん)…
Cách đếm số miếng ăn: số đếm + 貫
一貫(いっかん)、二貫(にかん)、六貫(ろっかん)、八貫(はっかん)…
Cách đếm tổ: số đếm + 組
一組(ひとくみ)、二組(ふたくみ)、三組(さんぐみ)、十組(じゅっくみ)…
Cách đếm tàu thuyền: số đếm + 隻
一隻(いっせき)、二隻(にせき)、八隻(はっせき)、十隻(じゅっせき)…
Hãy học phát âm nào!!!
Kanji trong đơn vị đếm không khó chút nào. Tuy nhiên, vì bạn cần làm quen với việc đọc, tôi nghĩ tốt nhất nên học cùng với bạn bè trong một định dạng bài kiểm tra về cách đếm những thứ khác nhau. Tất nhiên, bạn có thể ở một mình, nhưng hãy đi bộ và đếm mọi thứ bằng tiếng Nhật!